Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Các hợp chất quan trọng của Canxi (nhóm 11) - Coggle Diagram
Các hợp chất quan trọng của Canxi (nhóm 11)
1)Tính chất vật lý: Canxi là kim loại kiềm thổ, màu trắng bạc, dẻo, khá cứng. - Canxi có khối lượng riêng là 1,54 g/cm3; có nhiệt độ nóng chảy là 842oC và sôi ở 1495oC.
Canxi cacbonat
Khi đun nóng, hoặc áp suất CO2 giảm đi thì Ca(HCO3)2 bị phân hủy tạo ra CaCO3 kết tủa.
Ở nhiệt độ thường, CaCO3 tan dần trong nước có hòa tan khí CO2 tạo ra canxi hiđrocacbonat (Ca(HCO3)2), chất này chỉ tồn tại trong dung dịch.
Trong tự nhiên, canxi cacbonat tồn tại ở dạng đá vôi, đá hoa, đá phấn
Canxi cacbonat (CaCO3) là chất rắn, màu trắng, không tan trong nước, bị phân hủy ở nhiệt độ khoảng 1000oC.
Ứng dụng
Canxi là một thành phần quan trọng của khẩu phần dinh dưỡng, ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương và răng
Chất khử trong việc điều chế các kim loại khác như uran, ziriconi hay thori
Chất chống ôxi hóa, chống sulfua hóa hay chống cacbua hóa cho các loại hợp kim chứa hay không chứa sắt.
Một chất tạo thành trong các hợp kim của nhôm, beryli, đồng, chì hay magiê
Nó được sử dụng trong sản xuất xi măng hay vữa xây sử dụng rộng rãi trong xây dựng
Tính chất hóa học
Tác dụng với phi kim
Khi đốt nóng trong không khí, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy tạo oxit, phản ứng phát ra nhiều nhiệt. 2Mg + O2 -> 2MgO
các nguyên tử kim loại kiềm thổ có năng lượng ion hóa tương đối nhỏ , vì vậy kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh . Tính khử tăng dần từ beri đến bari
Tác dụng với dung dịch axit
Kim loại kiềm khử ion H+ thành H2: Mg + 2H+ → Mg2+ + H2 , HNO3,H2SO4 đđ : Khử N+5, S +6 thành các hợp chất mức oxi hoá thấp hơn :4Mg + 10HNO3 (l) → 4Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O , 4Mg + 5H2So4 đđ → 4MgSO44 + H2S + 4H2O
Tác dụng với nước
ở nhiệt độ thường , Be không khử được nước , Mg khử chậm . Các kim loại còn lại khử mạnh nước giải phóng khí hidro : Ca+ 2H2O -->Ca(OH)2 +H2↑
Canxi Hidroxit
Canxi hiđroxit (Ca(OH)2) còn gọi là vôi tôi, là chất rắn màu trắng, ít tan trong nước. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.
Ca(OH)2 hấp thụ dễ dàng khí CO2:
Phản ứng trên thường được dùng để nhận biết khí CO2.
Ca(OH)2 là một bazơ mạnh, lại rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp: sản xuất amoniac (NH3), clorua vôi (CaOCl2), vật liệu xây dựng,...
Canxi sunfat
Trong tự nhiên, canxi sunfat (CaSO4) tồn tại dưới dạng muối ngậm nước CaSO4.2H2O gọi là thạch cao sống.
Khi đun nóng đến 160oC, thạch cao sống mất một phần nước biến thành thạch cao nung là chất rắn màu trắng, dễ nghiền thành bột mịn. Khi nhào bột này với nước tạo thành một loại bột nhão có khả năng đông cứng nhanh.
Thạch cao khan là CaSO4 được điều chế bằng cách nung thạch cao sống ở nhiệt độ 350oC.