Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phần 2: Phẩm chất người đồng mình, Bản quyền thuộc học sinh 9A6 (2021…
Phần 2: Phẩm chất người đồng mình
Những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình đã được người cha khéo léo nhắc tới trong lời tâm tình về nguồn cội sinh thành và nuôi dưỡng con
Sử dụng lối nói hình ảnh của người vùng cao
: "người đồng mình" để gợi lên sự gần gũi, thân thương trong một gia đình.
Động từ "thương" đi liền với từ chỉ mức độ "lắm"
để bày tỏ sự đồng cảm với những nỗi vất vả, khó khăn của con người quê hương.
Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi qua hai tính từ "cao", "xa"
Gợi liên tưởng đến những dãy núi cao, trùng điệp
là nơi cư trú của đồng bào vùng cao.
Những tính từ này được
sắp xếp theo trình tự tăng tiến
, gợi những khó khăn như chồng chất khó khăn để thử thách ý chí con người.
Hệ thống hình ảnh mang tư duy của người miền núi, khi tác giả lấy cao của trời, của núi để đo nỗi buồn, lấy xa của đất để cho ý chí của con người.
Trích thơ:
"Người đồng mình thương lắm con ơi!
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn"
Hãy biết sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình:
Điệp từ "sống"
được lặp lại 3 lần, điệp cầu trúc ngữ pháp, hình ảnh đã tô đập mong ước mãnh liệt của cha dành cho con
Trích thơ:
"Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc"
Ẩn dụ và kiệt kê "đá gập ghềnh" và "thung lũng nghèo đói"
Gợi không gian sống hiểm trở, khó làm ăn, canh tác
Gợi cuộc sống nhiều vất vả, gian khó và đói nghèo
Gợi lối sống phóng khoáng tự do của người đồng mình. Từ đó cha mong ở con hãy biết yêu thương, gắn bó, thủy chung, trân trọng quê hương
Đoạn thơ :
"Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc"
Là lời khuyên của cha, khuyên con tiếp nối cái tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra. Hãy tiếp nối ý chí can đảm, lòng kiên cường của người đồng mình
Hình ảnh so sánh: "Sống như sông như suối
Gợi cuộc sống bình dị, hồn nhiên, gắn bó với thiên nhiên
Gợi lối sống trong sáng, phóng khoáng, dào dạt tình cảm như sông, như suối
Từ đó người muốn ở con 1 tâm hồn trong sáng, lối sống phóng khoáng như thiên nhiên
Thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" sử dụng nghệ thuật đối và ẩn dụ
Ẩn dụ: gợi cuộc sống vất vả, lam lũ, nhọc nhằn,
=>Từ đó mà cha mong con phải biết đối mặt, không ngại ngần trước khó khăn và phải vươn lên làm chủ hoàn cảnh
Tả thực: gợi địa hình hiểm trở
Điệp từ không chê lặp lại 2 lần gợi sự thủy chung, gắn bó với quê hương của người đồng mình. Họ không chê, từ bỏ quê hương dù còn có nhiều khó khăn và vất vả
Từ phẩm chất của người đồng mình, Y Phương tiếp tục nói với con về ý chí và vẻ đẹp truyền thống của người vùng cao:
Hình ảnh đa nghĩa "tự đục đá kê cao quê hương"
Tả thực: quá trình dựng nhà, dựng bản, vỡ ruộng, khai hoang, xây dựng cuộc sống vật chất, tinh thần của người vùng cao, được kê trên những tảng đá lớn để tránh mối mọt
Ẩn dụ: cho tinh thần tự lực cánh sinh, họ đã nâng tầm và xây dựng những bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc mà họ rất yêu và tự hào
Câu thơ tràn đầy niềm tự hào về phẩm chất cao quý của người đồng mình. Từ đó, tác giả muốn nhắn nhủ, răn dạy con phải biết kế thừa, phát huy vẻ đẹp người quê hương
Nghệ thuật tương phản
Hình ảnh "thô sơ da thịt"
tả thực vóc dáng, hình hài nhỏ bé của "người đồng mình"
Cụm từ "chẳng mấy ai nhỏ bé"
gợi ý chí, nghị lực phi thường, vượt lên hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của "người đồng mình"
Nghệ thuật tương phản làm tôn lên vóc dáng của "người đồng mình":
họ có thể "thô sơ da thịt" nhưng không nhưng không hề nhỏ bé về ý chí, nghị lực
Trích thơ:
"Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Bản quyền thuộc học sinh 9A6 (2021-2022)