Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tràng Giang - Coggle Diagram
Tràng Giang
Khổ 1
Hình ảnh "thuyền và nước" vốn đi đôi, song hành nay chia li, tan tác, để lại mối sầu trăm ngả.
Củi một cành khô >< lạc mấy dòng: mang nét hiện đại rất đời thường. Cành củi khô gợi về thân phận nhỏ bé, bơ vơ giữa đời.
Hình ảnh "gợn sóng" "buồn điệp điệp" gợn nhẹ, loang ra, gối lên nhau. Từ hữu hình của sóng gợi lên cái vô hình của nỗi buồn.
-
Khổ 2
"Nắng xuống trời lên sâu chót vót" cách dùng từ tài tình, làm không gian được mở rộng, thoáng đãng hơn.
Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu: tương phản nhau nhưng không làm cho sống động mà chìm sâu tĩnh lặng, hiu quạnh.
Âm thanh: mơ hồ, yếu ớt, gợi thêm không khí tàn tạ, vắng vẻ
=> Vẫn là bức tranh sông nước, bao la, hoang vắng. Tâm trạng con người trống trải, cô đơn khai khát gắn bó với cuộc đời.
Cảnh vật: nhỏ bé, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ. Gợi lên cái lạnh lẽo cô đơn rợn ngợp
Khổ 3
Câu hỏi "về đâu" gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định
Từ "không" lặp lại nhiều lần nhấn mạnh sự hiu quạnh, vắng lặng của hơi ấm con người, cảnh vật hoang vắng
Không cầu, không đò: không có sự giao lưu, kết bạn với nhau
Lớp bèo nối tiếp nhau trôi dạt trên sông. Diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi
=> Bực tranh thiên nhiên vắng bóng dấu vết con người, mang nặng nỗi buồn, bơ vơ. Đằng sau là một tâm hồn khao khát sự đồng cảm
-
-