Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA - Coggle Diagram
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Dân chủ và dân chủ XHCN
1.1 Dân chủ và sự ra đời, phát triển của Dân chủ
Quan niệm về Dân chủ: Là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức Nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một phạm trù lịch sử gắn liền với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
Sự ra đời và phát triển của Dân chủ
Dân chủ chủ nô: Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển, chế độ tư hữu ra đời, DC nguyên thủy tan rã, DC chủ nô ra đời. Dân lúc này chỉ có chủ nô, thương gia, trí thức mới được tham gia bầu còn nô lệ không có quyền Dân chủ.
Chuyên chế phong kiến: Chế độ chiếm hữu nô lệ tan rã, chuyên chế phong kiến hình thành. Dân tuân theo ý chí giai cấp thống trị. Dân chủ không có bước tiến đáng kể.
Trong chế độ Cộng sản Nguyên thủy: "Dân chủ nguyên thủy" (Dân chủ quân sự): Nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự qua "Đại hội nhân dân"
Dân chủ Tư sản: Cuối thế kỉ XIV - đầu thế kỉ XV, giai cấp Tư sản ra đời với thực tư tưởng tiến bộ về tự do, nhưng vẫn là nền Dân chủ đối với người nắm giữ tư liệu.
Dân chủ Vô sản: Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917), thời đại quá độ Tư bản lên Chủ nghĩa xã hội, thành lập DCVS. Đặc trưng: thực hiện quyền lực của nhân dân, xây dựng nhà nước, xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân
1.2 Dân chủ XHCN
Quá trình ra đời của nền DCXHCN: DCXHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bản chất của nền Dân chủ XHCN: Dân chủ Vô sản không phải chế độ dân chủ với tất cả mọi người, nó chỉ là Dân chủ với quần chúng lao động bị bóc lột. DCVS là chế độ dân chủ vì lợi ích đa số.
Bản chất kinh tế: Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của tianf xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên cơ sở khoa học - công nghệ.Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất, trong quá trình kinh doanh, quản lí và phân phối,... Thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin, hệ tư tưởng công nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội. Kế thừa, phát huy văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu giá trị tiến bộ mới.
Bản chất chính trị: DCXHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. DCXHCN khác so với DCTS ở bản chất giai cấp, ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà nước.
DCHXHCN và Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
3.2 Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam: Được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động cơ quan nhà nước phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân
Đặc trưng
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả hoạt động của xã hội, PL được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng CS ở VN lãnh đạo, được giám sát bởi dân: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra thông qua các tổ chức, cá nhân được nhân dân ủy nhiệm
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN tôn trọng con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm sự phát triển. Nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng, tăng tính nghiêm minh của PL
Thứ sáu: Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tác tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau nhưng đảm bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo của Trung ương
3.3 Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách
điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách
điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã
hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
DCXHCN ở Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của nền DCXHCN Việt Nam
Bản chất của nền DCXH ở VN
Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh).
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân).
Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân
dân, của toàn dân tộc).
Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đổi với kỷ luật, kỷ cương).
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam được thực hiện thông qua các hình
thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Nhà nước XHCN
2.1 Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN
Sự ra đời: Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống nhất chính trị thuộc về giai cấp công nhân do cách mạng XHCN sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước
Về kinh tế: Chịu sự quy định của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Không tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Về văn hóa, xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực và cơ hội phát triển.
Về chính trị: Mang bản chất giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Nhà nước XHCN là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động
Chức năng của Nhà nước XHCN
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước XHCN được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Căn cứ vào tính chất quyền lực của Nhà nước, chức năng chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dưng)
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
2.2 Mối quan hệ giữa DCXHCN và Nhà nước
Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hai là: Ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ
nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.