Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Ung thư cổ tử cung - Coggle Diagram
Ung thư cổ tử cung
Kiến thức
-
-
-
Tổng quan: là 1 bệnh lí khá phổ biến, đứng hàng thư 4 ở ung thư
-
HPV
có nhóm gene
Bên cạnh đó, L1 và L2 tạo ra lớp vỏ Caspsid gắn lên tế bào của người, rồi sau đó gene E sẽ nhân đôi và vận chuyển vật chất di truyền sang tế bào người.
E(quan trọng) để nhân đôi, chuyển vật chất di truyền sang tế bào của người
Các chủng
Chủng nguy cơ thấp: 6, 11
Nguy cơ cao: 16,18( chiếm khoảng 70% - trong đó 68 % là ung thư TB vảy và 85% là ung thư TB tuyến)
Bên cạnh đó thì các chủng 31,33,35 cũng có khả năng gây ra tiền ung thư
Phải có yếu tố nguy cơ như HIV, suy giảm miễn dịch, bệnh tự miễn, hút thuốc, STD, có nhiều bạn tình
Kiến thức
-
Các gene E6, E7 là nhóm gene sinh ung, làm TB có khả năng chuyển sang TB ác tính
Tiến trình
E1, E2 xâm nhập vào lớp TB đáy
E6, E7 giúp DA của virus nhân đôi
L1, L2 giúp tổng hợp lại virus
-
Triệu chứng
GĐ sớm: ko có triệu chứng, khi đặt mỏ vịt thì gần như ko khác biệt so với cổ TC bình thường
Nếu có triệu chứng( ung thư ở mức độ rầm rộ): rong kinh, xuất huyết bất thường, chảy máu khi quan hệ, thay đổi dịch tiết âm đạo,
GĐ muộn: chèn các hạch lympho( đau vùng chậu, đau vùng lưng), có thể di căn lên gan, lên phổi,
Khai thác bệnh sử: có tiền sử, có hút thuốc lá, có STD,
Thăm khám vùng chậu qua ngả bụng, hạch lympho, trực tràng
GĐ trung bình: thì có thể thấy chảy máu sau kì kinh, có khổi u , viêm loét, có chảy dịch bất thường
Chẩn đoán
Pap smear
thường làm từ 21-29 tuổi, mỗi 3 năm
HPV DNA
từ 29-65, thường làm cùng với pap (Co-testing)
-
-
Dự phòng
Cấp 1: tiêm vaccine, thay đổi lối sống
-
-
Chẩn đoán
-
chia làm 4 GĐ chính
1A, 1B: có tiên lượng tốt
-
-
-
-
Nang Natbot
Tổn thương lành tính, nên ko cần điều trị, thường tự biến mất