CƠ QUAN VẬN ĐỘNG _TNXH lớp 2
Câu 5
Câu 1
Câu 2
Các cách để giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu
Cách lựa chọn những ý tưởng/ QNBĐ
Các biện pháp
Xuất phát từ kiến thức cũ, thực tế.
Dễ thực hiện, không tốn thời gian.
Có mối liên hệ với nội dung dạy học.
Cuốn hút, sáng tạo.
Các PP và HTTC khi tổ chức HĐ
Phát triển năng lực
VÍ DỤ: Nội dung: Nhận biết cơ, xương, khớp trong cơ thể
Xây dựng tình huống xuất phát: chia nhóm thực hiện nắm vị trí trên cơ thể theo hình vẽ
Đặt ra câu hỏi có vấn đề: Em cảm thấy thế nào khi nắm khi dùng tay nắm vào các vị trí đó?
Các PP
PP thí nghiệm
PP giải quyết vấn đề
PP thực hành
PP thảo luận
PP hỏi đáp
PP tranh luận
PP quan sát
PP điều tra
Các hình thức
Cá nhân
Nhóm
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Tự chủ và tự học
Giao tiếp và hợp tác
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
Tìm hiểu tự nhiên và xã hội
Bước 1: Xây dựng tình huống xuất phát
Câu 4
Bước 2: Đặt ra câu hỏi có vấn đề
Trong bài Cơ quan vận động đã sử dụng các pp và httc:
Bước 3: Kích thích tư duy của HS về vấn đề
Bước 4: HS đưa ra quan niệm ban đầu.
Ví dụ về nhận biết cơ xương khớp trong cơ thể
HTTC: nhóm
Kích thích tư duy của HS về vấn đề: HS sẽ có thắc mắc đó là các bộ phận nào?
HS đưa ra quan niệm ban đầu: Khi nắm vào bàn tay cảm thấy mềm do phần thịt và cổ tay thì lại cứng do phần xương.
Phát triển năng lực: giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, Tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
PP: thực hành, quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề.
Câu 3
HS sử dụng vở thực hành
Ví dụ
Đặt câu hỏi trong quá trình tổ chức DH
Ghi bằng lời, bằng hình vẽ hoặc các biểu đồ.
Ghi lại quá trình tìm tòi - nghiên cứu của bản thân: từ tình huống xuất phát (quan niệm ban đầu, câu hỏi thắc mắc của cá nhân) đến nội dung thảo luận, thực nghiệm đề xuất đến kết luận kiến thức khoa học.
Câu hỏi trong tình huống xuất phát
Câu hỏi gợi ý
Ghi chép cá nhân.
Ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…
VD: Hoạt động nhận biết khám phá chức năng của cơ quan vận động thay vì đặt câu hỏi là “Cơ quan vận động thực hiện những chức năng nào?” thì có thể đổi thành “Nếu các cơ quan này dừng hoạt động thì điều gì xảy ra với cơ thể?”
Trước khi tìm hiểu Cơ quan vận động, HS suy nghĩ “Khi nắn vào bàn tay cảm thấy bàn tay mềm và khi nắn vào cổ tay cảm thấy cổ tay cứng”. Sau quá trình tìm tòi - nghiên cứu dưới sự định hướng của GV, HS có thể tự rút ra kết luận và ghi vào vở thực hành: “Xương và cơ là các cơ quan vận động của cơ thể con người”
Được đặt ra trong quá trình làm việc của học sinh; có thể là câu hỏi "ít mở" hơn hoặc là dạng câu hỏi "đóng".
Vai trò: nhằm gợi ý, định hướng cho học sinh rõ hơn hoặc kích thích một suy nghĩ mới của học sinh.
Đề xuất 1: Nhận biết các bộ phận của cơ quan vận động: cơ, xương, khớp.
Đề xuất 2: Tìm hiểu chức năng cơ quan vận động
Thể hiện một số biểu hiện cảm xúc trên mặt. Từ đó, rút ra nhận xét về các cơ quan nào đã hoạt động và hoạt động như thế nào.
Chú ý: Câu hỏi không nên quá dài, nội dung rõ ràng, dễ hiểu,...
Ví dụ: Trong hoạt động nhận biết cơ, xương, khớp trong cơ thể, một số câu hỏi gợi ý như “Theo em, ngón tay, cổ tay, cánh tay của mình hoặc của bạn cử động được là nhờ đâu?”
Nhận xét sự khác nhau về vóc dáng của các bạn khác để tìm hiểu nguyên nhân.
Nhận biết các bộ phận của cơ quan vận động: cơ, xương, khớp.
Động tác xoay cổ tay, xoay cổ chân, xoay hông thông qua thực hiện tập bài tập thể dục buổi sáng.
Thí nghiệm: thực hành làm mô hình bộ xương từ que tăm => tiến hành theo nhóm để thảo luận, thực hành
Phương án thí nghiệm
Quan sát các nhóm thực hiện các thao tác tìm tòi – nghiên cứu.
Yêu cầu HS ghi chép lại các kết quả, quá trình tiến hành thực nghiệm vào vở
GV khéo léo nhận xét và lựa chọn thực nghiệm để HS tiến hành (HS có thể nghiên cứu bằng nhiều cách khác nhau: điều tra, đọc tài liệu, sử dụng mô hình, làm thí nghiệm, quan sát…