Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA - Coggle Diagram
LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
Hàng hóa
Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đôi, mua bán
Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Khái niệm: Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng do thuộc thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên sản phẩm đó quy định
Khi sản xuất phát triển, khoa học công nghệ tiên tiến con người phát hiện và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau
Nhằm đáp ứng của nhu cầu: Người sản xuất ngày càng chú ý chăm lo để sản phẩm của mình
Giá trị của hàng hóa
Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Đặc trưng: Giá trị hàng hóa biểu hiện môi quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đối hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử
Giá trị trao đối là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở trao đổi
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động trừu tượng
Lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kế đến hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng tạo nên giá trị của hàng hóa
GT là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Lao động cụ thể
Là lao động có ích dụưới một hình thức cụ thế của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
Lượng giá trị
Lượng giá trị: Lượng giá trị hàng hóa nhiều hay ít là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định
Thước đó lượng giá trị: Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Chất giá trị: Chất giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Năng suất lao động
Mức năng suất lao động được tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc là lượng thời gian cần để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Ví dụ: 4SP/ 1 giờ hoặc 15 phút/1S
Năng suất lao động là hiệu quả có ích của lao động cụ thể. Nó phản ánh năng lực sản xuất của người lao động.
Tương quan giữa mức tăng năng suất lao Hộng với lượng giá trị của một ơn vị hàng hoa tượng quant
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Trình độ tiên tiến
Mức độ trang bị kỹ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất
Trình độ của người lao động
Trình độ quản lý; cường độ lao động
Yếu tố tự nhiên
Lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn: Lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp: Những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Dịch vụ và quan hệ trao đôi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
Dịch vụ
Dịch vụ chính là 1 loại hàng hóa vô hình
Dịch vụ mang các thuộc tính và tính chất như hàng hóa
Quan hệ trao đôi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
Quan hệ trong trao đổi thương hiệu danh tiếng
Quan hệ trong trao đổi mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Quan hệ trong trường hợp trao đối quyền sử dụng đất đai
Tiền
Các hình thái giá trị
Hình thái chung
Hình thái đày đủ, mở rộng
Hình thái tiền tệ
Hình thái giản đơn, ngẫu nhiên
Bản chất của tiền tệ: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa
Các chức năng của tiền tệ
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Phương tiện lưu thông
Tiền tệ Quốc tế
Thước đo giá trị
Sản xuất hàng hóa
Khái niệm: Là kiểu tổ chức kinh tế- xã hội mà sản phẩm do lao động tạo ra là nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhằm thoả mãn nhu cầu của người khác, của xã hội
Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất và trao đổi: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
Các loại phân công lao động xã hội
Phân công chung
Phân công lao động cá biệt
Sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất
Những người sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích
Tách biệt về sở hữu