Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI, image - Coggle Diagram
ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI
SỰ ĂN MÒN CỦA KIM LOẠI
Các dạng ăn mòn kim loại
Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường.
Ăn mòn điện hoá hoc là quá trình oxi hoá - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Cực âm (anot) Zn → Zn2+ + 2e
Cực dương (catot) 2H+ + 2e → H2↑
Điều kiện: Các điện cực phải khác nhau về bản chất, phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn, cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
M → Mn+ +ne
Chống ăn mòn kim loại
Phương pháp bảo vệ bề mặt: dùng dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,… hay bằng các kim loại hoạt động hơn.
Phương pháp bảo vệ điện hóa: nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
-
HỢP KIM
Tính chất hóa học: tương tự tính chất hóa học của đơn chất tham gia tạo thành hợp kim.
Tính chất vật lí và cơ học của hợp kim khác nhiều so với các đơn chất.
Ứng dụng
Hợp kim nhẹ bền, chịu được nhiệt độ cao và áp suất cao dùng để chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ,…
Hợp kim có tính bền hóa học và cơ học cao dùng để chế tạo các thiết bị trong ngành dầu mỏ và công nghiệp hóa chất.
-
Hợp kim không gỉ dùng để chế tạo các dụng cụ y tế, dụng cụ làm bếp…
Hợp kim của vàng dùng để chế tạo đồ trang sức, đúc tiền.
-
ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
Phương pháp
Phương pháp thủy luyện: Dùng những dung dịch thích hợp để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng.
Ví dụ: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓
Phương pháp nhiệt luyện: Khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2 hoặc các kim loại hoạt động
Ví dụ: PbO + H2 →(to) Pb + H2O
Phương pháp này dùng để sản xuất kim loại trong công nghiệp.
Phương pháp điện phân
Điện phân dung dịch: đều chế các kim loại hoạt động trung bình bằng điện phân dung dịch muối của chúng.
Ví dụ: CuCl2 →(đpdd) Cu + Cl2
Điện phân nóng chảy: các kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al được khử bằng dòng điện.
Ví dụ: Điện phân Al2O3 nóng chảy: 2Al2O3 →(đpnc) 4Al + 3O2↑
-
VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO
Vị trí
-
Họ lantan và actini, được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
Nhóm IA (trừ hiđro), nhóm IIA, nhóm IIIA (trừ bo) và một phần của các nhóm IVA, VA, VIA.
Cấu tạo
Ở nhiệt độ thường, trừ thủy ngân ở thể lỏng, còn các kim loại khác ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể
Nguyên tử của hầu hết các nguyên tố kim loại đều có it electron ở lớp ngoài cùng (1,2 hoặc 3e)
Trong tinh thể kim loại, nguyên tử và ion kim loại nằm ở những nut mạng tinh thể. Các eletron hóa trị liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi nguyên tử và chuyển động tự do trong mạng tinh thể
-
-
-
Liên kết kim loại: là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thêt do sự tham gia của êlectron tự do.
-
-