Nhóm TK hàng tồn kho:
- 151: hàng mua đi đường, theo dõi tình hình tăng giảm cty mình mua về đang đi trên đường và chưa về tới kho. Thực tế ít gặp, ít theo dõi vì kt hạch toán hàng về trg kho luôn, ko hạch toán hàng đi trên đường. tk giảm khi hàng đã về kho.
- 152: Nguyên vật liệu. tk này theo dõi tình hình tăng giảm những NVL của cty mua về hoặc tự khai thác. giảm khi cty xuất kho để chế biến thi công công trình, sản xuất sp khác. vì hàng tồn kho cần đc trả lời câu hỏi "hàng gì?" do đó trg qtrinh theo dõi hạch toán kt cần phải chi tiết đc tên mặt hàng, phải tạo mã hàng tồn kho. trg pm kt phải có danh mục hàng tồn kho.
- 153: công cụ dụng cụ theo dõi những ccdc cty mua về đã nhập kho chưa sử dụng. tăng khi mình mua dựa vào hđ để ghi nhận số liệu, giảm khi mình xuất kho sử dụng.
- 154: chi phí sx kd dở dang. theo dõi những chi phí cty đã bỏ ra thi công công trình (mình là nhà thầu thi công) để mình sx, hợp đồng dịch vụ nhưng tất cả chưa hoàn thành. tăng khi phát sinh thêm chi phí, giảm khi công việc hoàn thành.
- 155: thành phẩm (sản phẩm hoàn thành). theo dõi tình hình tăng giảm những sp của cty mình tự sx ra. tăng khi nhập kho sp sx hoàn thành, giảm khi mình xuất kho đi bán, gửi bán...nhập có phiếu nhập, xuất có phiếu xuất.
- 156: Hàng hóa, theo dõi tình hình những hàng hóa mà cty mua về để bán, tăng khi cty mua về, giảm mình xuất kho (thường là xuất kho bán), tk này khác vs tk 152 ở mục đích sd, để sxkd thì 156, để sử dụng thì 152.
khác vs tk 155 ở chỗ 155 là tự sx (ko có sẵn đơn giá, tự tính giá thành, phức tạp hơn tk 156), 156 là mua về (đơn giá hàng hóa dựa vào hóa đơn)
- 157: hàng gửi đi bán, theo dõi hh hoặc thành phẩm cty gửi đi để bán nhưng chưa bán, hh mặc dù ko nằm trg kho của cty nữa nhưng nó vẫn thuộc quyền sở hữu của cty. Khi nào bán được mới xuất hóa đơn. tk này tăng khi xuất kho, giảm khi hàng đã bán được hoặc nhập lại hàng gửi đi bán