Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TÍNH CÁCH HUNG BẠO CỦA SÔNG ĐÀ - Coggle Diagram
TÍNH CÁCH HUNG BẠO CỦA SÔNG ĐÀ
Sự nguy hiểm của sông Đà khi ở quãng hẹp
miêu tả gián tiếp độ hẹp qua cảnh đá hai bên bờ + lối miêu tả vuông góc --> tái hiện trước mắt ng đọc thành quách hùng vĩ --> độ hẹp
So sánh "vách đá chẹt lòng sông như cái yết hầu" --> tô đậm sự nguy hiểm
miêu tả hoạt động của con người và sự vật "con nai, con hổ...bờ bên kia" --> độ hẹp của lòng sông
kết hợp xúc+thị giác
lối liên tưởng bắc cầu -> dùng cảm giác khi đứng trong 1 con ngõ ngóng vọng tòa nhà cao tầng --> gợi ra cảm giác ngồi trên lòng sông.
gợi ra cái lạnh rợn người
Vẻ đẹp dữ dằn khi ở quãng ghềnh Hát Lóong
Tên gọi Hát Lóong
Cấu trúc điệp gối sóng câu văn "nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió"
Các động từ mạnh "cuồn cuộn" + phép nhân hóa "gùn ghè" + phép so sánh "như lúc nào cũng đòi nợ xuýt"
Sự nham hiểm, ghê rợn của cái hút nước
Phép so sánh "như cái giếng bê tông"
Nghệ thuật nhân hóa "con sông thở và kêu như của cái cống bị sặc". Dùng âm thanh để gợi tốc độ chảy --> khiến ta rợn tóc gáy
gợi ra hành trình con thuyền liều mạng đi vào chỗ chết --> cái hút nước như cái bẫy giết người
mượn hình ảnh người quay phim --> tô đậm sự nguy hiểm của cái hút nước
Sự mưu mô, xảo quyệt của cái thác nước
Cái thác như một con người giả tạo, nham hiểm
phép nhân hóa +liệt kê cụm từ "oán trách, van xin, khiêu khích, gằn, chế nhạo" --> con sông mưu mô, xảo quyệt, xấu xa
phép điệp "như là" --> giàu tính nhạc
Tiếng thác nước đầy dữ dội, nguy hiểm
phép so sánh "rống lên như tiếng 1 ngàn con trâu mông"+động từ "rống" + số từ chỉ lượng nhiều --> cơn tức guận cuẩ thiên nhiên
Mở rộng liên tưởng: dùng rừng tả sông, dùng lửa tả nước --> tô đậm sự hung bạo của thác nước
Sóng thác + đá sông Đà
Tính từ “trắng xóa” -->gợi nên ấn tượng về một khung cảnh mịt mờ sóng, gió, làn mờ mịt mênh mông mặt sông
“chân trời đá” --> sự hùng vĩ, choàng ngợp của thác đá
phép nhân hóa “đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông”, “một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền”, hòn nào trông cũng “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm méo mó”
Đá sông Đà hiện lên với “diện mạo và tâm địa của kẻ thù số 1” nham hiểm, xảo quyệt, mưu mô.
các thuật ngữ quân sự/thể thao/ võ thuật: “thạch trận”, “cuộc giáp là cà”, “hàng tiền vệ”, “bong ke”, “pháo đài”,...
nhân hóa “những hòn đá bệ vệ oai phong, lẫm liệt”, “trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên xưng tuổi
Nước thác reo hò thanh viện