Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
5.3 THIẾT CHẾ XÃ HỘI - Coggle Diagram
5.3 THIẾT CHẾ XÃ HỘI
5.3.1 Định nghĩa thiết chế
Thiết chế xã hội
là
kết cấu các vị trí, vai trò xã hội và các chuẩn mực
ít nhiều
mang tính ổn định, nhằm đáp ứng những nhu cầu
cơ bản của con người trong đời sống xã hội.
Thiết chế xã hội có hai chức năng cơ bản:
Điều hòa xã hội:
khuyến khích, điều chỉnh hành vi của con người phù hợp với quy phạm chuẩn mực của thiết chế và tuân thủ thiết chế.
Kiểm soát xã hội:
ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc; dùng các chế tài để đẩy các hành vi lệch chuẩn vào khuôn phép; tạo ra những điều kiện cho sự bền vững, ổn định và trật tự xã hội.
5.3.2 Các thiết chế chuyên biệt
5.3.2.1 Thiết chế gia đình
là hệ thống quy định xã hội nhằm
ổn định và tiêu chuẩn hóa quan hệ nam nữ để duy trì nòi giống và xác lập trách nhiệm xã hội
của các cá nhân để xây dựng gia đình hạnh phúc.
5.3.2.2 Thiết chế giáo dục
là hệ thống quy định xã hội nhằm thiết lập nền giáo dục để n
âng cao dân trí, thiết lập nhân cách và năng lực lao động cho công dân.
5.3.2.3 Thiết chế tôn giáo
là hệ thống giáo lý tôn giáo nhằm
thỏa mãn nhu cầu tâm linh của cộng đồng dân cư
; được biểu hiện bằng các tín ngưỡng và hình thức thờ phụng mà con người đang thực hiện.
5.3.2.4 Thiết chế chính trị
là hệ thống tổ chức quyền lực xã hội nhằm
điều hành hoạt động xã hội theo định hướng thống nhất và duy trì trật tự xã hội.
5.3.2.5 Thiết chế kinh tế
Thiết chế kinh tế là hệ thống quy định xã hội
hình thành nền kinh tế quốc dân để thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội.
5.3.3 Những đặc trưng của thiết chế
Thiết chế xã hội nào
cũng có những tổ chức xã hội vệ tinh
để thực hiện các khuôn mẫu hành vi, chuẩn mực của định chế.
Các thiết chế
đều sử dụng một số các kỹ thuật giống nhau nhằm duy trì sự trung thành của các thành viên,
áp đặt uy quyền của mình, đưa ra các khuôn mẫu hành vi để đối phó với các thiết chế khác.
Mỗi thiết chế đều
đề cao một số ứng xử, hành vi và thái độ nào đó.
Mỗi thiết chế
đều có các biểu tượng riêng
như là một dấu hiệu khẳng định sự hiện hữu của mình trong xã hội.
Các thiết chế
đều chuẩn bị cho các thành viên thực hiện các vai trò
được chỉ định bằng cách đề ra các qui tắc, các luật lệ qui định hành vi, đôi khi được thể hiện một cách chính thức
Mỗi thiết chế đ
ều có các hệ tư tưởng riêng
để giải thích vì sao các thành viên phải ứng xử như thế nào.
5.3.4 Quan hệ giữa các thiết chế
Các thiết chế xã hội không tồn tại độc lập mà chúng
luôn tồn tại trong mối tương quan với nhau.
Do đó các thiết chế
ít có khả năng kiểm soát hoàn toàn được các ứng xử của các thành viên theo các lý tưởng của các thiết chế.
5.3.5 Quá trình phân biệt hóa thiết chế
Nhu cầu của các thành viên trong xã hội trở nên đa dạng hơn
thì các thiết chế xã hội phát triển qua một quá trình được gọi là
"phân biệt hóa thiết chế" (differenciation).
Theo G.Lenski, nhu cầu chủ yếu của các thành viên trong bất cứ xã hội nào đều gồm có:
Nhu cầu thông tin giữa các thành viên:
trước hết là thông qua ngôn ngữ, sau đó là các định chế truyền thông.
Sản xuất ra sản phẩm dịch vụ:
trước tiên là thỏa mãn nhu cầu sống còn, sau đó để thỏa mãn nhu cầu tìm của ngon, vật lạ.
Phân phối các sản phẩm và dịch vụ:
trong nội bộ xã hội và sau đó qua các xã hội khác.
Che chở và bảo vệ:
chống lại những tai họa của thiên nhiên và sau đó nhằm chống lại những xã hội con người thù địc
Thay thế các thành viên:
có nghĩa là tái sản xuất ra những thành viên mới cho xã hội
Nhu cầu kiểm soát các thành viên
, nhằm bảo đảm sự tồn tại của xã hội, giảm thiểu và loại bỏ những xung đột.