Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Cấu trúc trí tuệ theo quan niệm truyền thống - Coggle Diagram
Cấu trúc trí tuệ theo quan niệm truyền thống
"
Cái phản ánh" và " phương thức phản ánh
"
"Cái phản ánh"
Là điều kiện, phương tiện của hoạt động trí tuệ.
Được biểu hiện ở số lượng các khải niệm, cách kết hợp và độ bền vững kết cấu của nó. Đó là kết quả của quá trình nhận thức, sự lĩnh hội sản phẩm văn hóa - xã hội của chủ thế.
"Phương thức phản ánh"
Là hệ thống các thao được hình thành một cách đặc biệt để giải quyết nhiệm vụ thuộc một kiểu nhất định: Nó là nguồn từ các thao tác vật chất bên ngoài chứ không phải làcác thủ thuật
Ví dụ: Sau khi đọc một cuốn sách, để đánh giá về cuốn sách ấy (Cái phản ánh), chúng ta cần phải tư duy, sử dụng các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp,...(Phương thức phản ánh) => Đưa ra nhận xét, đánh giá cuối cùng.
Nhân tố G và nhân tố S
Nhân tố G- nhân tố chung
Nhân tố này bao gồm những đặc điểm liên quan đến các yếu tố sinh học như sự mềm dẻo , linh hoạt của thần kinh . Nhân tố này đảm bảo cho cá nhân có khả năng khái quát , định hướng chung cho các hoạt động của mình
Là nhân tố giữ vai trò chủ đạo
Ví dụ, các nhà nghiên cứu có thể thấy rằng những người đạt điểm tốt về các câu hỏi đo lường từ vựng cũng hoạt động tốt hơn trên các câu hỏi liên quan đến việc đọc hiểu.
Nhân tố S -nhân tố riêng
Đảm bảo cho cá nhân có khả năng và thành công trong các hoạt động chuyên biệt . Nó bao gồm những yếu tố tâm lí , xã hội
Ví dụ: Tài năng thiên bẩm về mĩ thuật, âm nhạc
Mối quan hệ
Giữa hai nhân tố này không có sự phụ thuộc lẫn nhau. Mặc dù lí thuyết của Spearman đến nay có ít giá trị thực tiễn nhưng nó đóng góp cho nền khoa học nói chung và nền tâm lí học nói riêng một phương hướng mới khi nghiên cứu trí tuệ: PP phân tích nhân tố
Trí thông minh lỏng và trí thông minh kết tinh
(theo J.Horn và R.Catteell)
Trí thông mình lỏng
Được di truyền và bị suy yếu theo thời gian (tuổi tác). Khi sử dụng trí thông minh linh hoạt, chúng ta sử dụng logic, nhận dạng khuôn mẫu và tư duy trừu tượng để giải quyết các vấn đề mới.
Ví dụ:
Sử dụng trí thông minh linh hoạt khi gặp các nhIệm vụ mới lạ, chẳng han như
các bài toán và câu đố
. Trí thông minh linh hoạt cũng đóng một vai trò trong quá trình sáng tạo, chăng hạn như
bắt đầu chơi đàn piano mà không được đào tạo trước.
Đề cập đến khả năng suy luận, phân tích và giải quyết vấn đề.
Trí thông minh kết tinh
Ví dụ :
Sử dụng trí thông minh được kết tinh khi gặp các nhiệm vụ yêu cầu sử dụng kiến thức đã thu được trước đó, bao gồm cả các bài kiểm tra lời nói trong các môn học như
đọc hiểu hoặc ngữ pháp
. Do phụ thuộc vào sự tích lũy kiến thức, trí thông minh kết tinh thường được duy trì hoặc thậm chí tăng lên trong suốt cuộc đời của một người.
Có tính ổn định, được hình thành trong quá trình tập luyện và do kinh nghiệm mà có. Khi sử dụng trí thông minh được kết tinh, ta tham khảo những kiến thức có sẵn của mình: sự kiện, kỹ năng và thông tin bạn học được ở trường hoặc từ kinh nghiệm trong quá khứ.
Đề cập đến kiến thức thu được thông qua kinh nghiệm và giáo dục.