Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
3.1 HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI. - Coggle Diagram
3.1 HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI.
3.1.1 Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
3.1.1 Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
Sản xuất vật chất
là một loại hình hoạt động thực tiễn với
mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội.
là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
là một loại hoạt động có
tính khách quan
,
tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
là hoạt động nền tảng làm
phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người
là
cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm:
Sản xuất vật chất
Sản xuất tinh thần
Sản xuất ra bản thân con
3.1.2 Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
3.1.2.1 Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất
là những
cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội
ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuất
là
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người, trình độ của các quá trình sản xuất vật chất khác nhau trong xã hội.
Xét về kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố:
Tư liệu sản xuất
Tư liệu lao động
Công cụ lao động
là
yếu tố động và cách mạng nhất
của lực lượng sản xuất.
Phương tiện lao động
Đối tượng lao động.
Lao động (con người)
với trình độ sản xuất thể hiện ở
kinh nghiệm sản xuất, ở kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng tư liệu sản xuất
và năng lực sáng tạo ra công cụ và phương tiện lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và lao động.
Yếu tố lao động bao giờ cũng giữ vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất.
Hoạt động của con người sẽ trực tiếp dẫn đến sự biến đổi của đối tượng lao động theo những mục đích của mình.
Quan hệ sản xuất
là
mối quan hệ giữa con người và con người
trong quá trình sản xuất vật chất.
Kết cấu của quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt quan hệ cơ bản sau:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
là quan hệ
giữ vai trò quyết định
trong quan hệ sản xuất.
Quan hệ trao đổi hoạt động, địa vị và quyền tổ chức quản lý sản xuất.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
3.1.2.2 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung
của phương thức sản xuất,
quan hệ sản xuất là cái tương đối ổn định, là hình thức
của phương thức sản xuất.
Cùng với
sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi và phát triển
cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất theo hai khuynh hướng chung đó là:
Khi quan hệ sản xuất
phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nó có
ý nghĩa thúc đẩy, mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất
lỗi thời không phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó
kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất.
3.1.3 Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
3.1.3.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Cơ sở hạ tầng
dùng để chỉ toàn bộ những
quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành
cơ cấu kinh tế
của xã hội đó.
Quan hệ sản xuất thống trị
Quan hệ sản xuất mầm mống
Quan hệ sản xuất tàn dư
Kiến trúc thượng tầng
dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu
các hình thái ý thức xã hội
cùng với
các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng,
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Hình thái ý thức xã hội
(hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo...)
Các thiết chế chính trị xã hội tương ứng
(nhà nước, đảng, giáo hội...)
3.1.3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng
quyết định
nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng;
Nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là
sự phản ánh
đối với cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng
quyết định sự biến đổi
của kiến trúc thượng tầng;
Một cơ sở hạ tầng sẽ sản
sinh ra một
kiến trúc thượng tầng phù hợp
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Nhà nước
là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng
tích cực
hoặc
tiêu cực
Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra
tác động tích cực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế
Nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
không phù hợp
nó sẽ
kìm hãm, phá hoại
sự phát triển kinh tế.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó
đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững
chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp;
3.1.4 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
3.1.4.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội
là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Quan hệ sản xuất
là
quan hệ khách quan, cơ bản,
chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là
tiêu chuẩn quan trọng nhất
để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau
Kiến trúc thượng tầng
là sự thể hiện các mối
quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Lực lượng sản xuất
là
nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng
quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
Xã hội loài người đã biết đến 5 hình thái kinh tế - xã hội tương ứng với 5 phương thức sản xuất:
Hình thái kinh tế - xã hội
cộng đồng nguyên thủy,
Hình thái kinh tế - xã hội
chiếm hữu nô lệ,
Hình thái kinh tế - xã hội
phong kiến
,
Hình thái kinh tế - xã hội
tư bản chủ nghĩa
,
Hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa .
3.1.4.2 Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các
quy luật khách quan
,
Hai là,
nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội
đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là
quá trình thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế - xã hội
Vai trò của nhân tố chủ quan đối với tiến trình lịch sử:
Sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử trước hết do tác động của các quy luật khách quan nhưng đồng thời còn chịu tác động của
các nhân tố chủ quan như điều kiện địa lý, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế...
Tính chất phong phú đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm những
bước phát triển “bỏ qua”
một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Tuy nhiên sự “bỏ qua” đó phải
gắn với những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.
Sự thống nhất biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan đối với sự vận động, phát triển của xã hội:
Lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người nói riêng
vừa tuân theo tính tất yếu quy luật xã hội, vừa chịu tác động đa dạng của các nhân tố khác
nhau, trong đó có cả
nhân tố hoạt động chủ quan của con người, **
3.1.4.3 Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng.
Thứ nhất,
theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội,
sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất
và cũng là
nhân tố quyết định trình độ phát triển
của đời sống xã hội.
Thứ hai,
xã hội là một
cơ thể sống động,
trong đó các phương diện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ thống cấu trúc chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, trong đó
quan hệ sản xuất đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ khác
Thứ ba,
sự vận động, phát triển của xã hội là quá trình
lịch sử - tự nhiên,
diễn ra theo
quy luật khách quan