Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?(trích)-Hoàng Phủ Ngọc Tường :, =>…
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?(trích)-Hoàng Phủ Ngọc Tường
:
Tìm Hiểu Chung
1/ Tác giả
HPNT là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
Ông chuyên về bút kí, là “một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
Sáng tác của HPNT luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
2/ Tác phẩm
AĐĐTCDS? được HPNT viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên.
TP gồm 3 phần, đ.tr học trong SGK là phần thứ nhất.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1/ Vẻ đẹp phong phú, nhiều mặt của con sông
1.1. Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên gắn liền với thủy trình sông Hương
Ở thượng nguồn (tr.198):
Nơi khơi nguồn của dòng chảy: được SS là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ và mãnh liệt -> làm nổi bật được vẻ đẹp hoang dại của S.H; nhưng cũng có khi dịu dàng và say đắm -> S.H được N.H’ mang tính cách và vẻ đẹp của người con gái.
Giữa lòng Trường Sơn: như một cô gái Di-gan “phóng khoáng và man dại” -> SS, N.H’: làm nổi bật tính cách mạnh mẽ của S.H.
Ra khỏi rừng: mang một sắc đẹp “dịu dàng và trí tuệ”, trở thành “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” ->N.H’, Â.D: khắc họa được chiều sâu VH’ và lợi ích to lớn của S.H đối với xứ Huế.
Ở ngoại vi thành Huế (tr.198-199):
Sông Hương thức giấc: được ví như “người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức -> Â.D, N.H’: vẻ đẹp tiềm ẩn, kín đáo của S.H.
Nó thay đổi tính cách: chuyển dòng một cách đột ngột, “uốn mình theo những “đường cong thật mềm… -> bút pháp miêu tả, thủ pháp N.H’: nhân cách hóa S.H, làm cho nó hiện lên như một con người có ý thức, tự biết điều chỉnh mình.
Sắc nước trở nên xanh thẳm, “mềm như tấm lụa” trôi đi giữa “hai dãy đồi sừng sững như thành quách” -> SS: làm nổi bật vẻ đẹp vừa mềm mại, vừa tráng lệ của S.H.
Màu nước như biến đổi, phản quang “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”.
Mang vẻ đẹp “trầm mặc” “như triết lí, như cổ thi” -> SS: làm nổi bật vẻ đẹp đầy tính triết học, n.thuật của S.H.
-> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong một câu chuyện t/y lãng mạn nhuốm màu cổ tích.
Giữa lòng thành Huế (tr.199-200):
S.H “vui” hẳn lên như đã tìm được chính mình khi tìm đúng đường về của nó rồi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non -> N.H’, SS: S.H là chính nó nhất khi đến Tp.Huế, nhân cách hóa S.H như một người con gái cá tính đi tìm t/y đích thực của mình; liên tưởng thú vị, hợp lí.
Nó “mềm hẳn đi” khi uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến, “như một tiếng “vâng” không nói ra của t/y” -> SS, liên tưởng độc đáo: làm nổi bật tính cách dịu hiền của S.H khi ở Tp.Huế.
Cùng với các chi lưu, S.H tỏa đi khắp phố thị, tạo nên nét cổ kính và dân dã, nuôi dưỡng nền VH’ Huế.
Nó chảy chậm, điệu chảy lững lờ với đường nét tinh tế, “là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”… -> SS, N.H’, Â.D: S.H như một cô gái đầy tình cảm vì quá yêu nên không muốn rời xa thành phố thân thương.
S.H trở thành “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” -> Â.D, N.H’: thể hiện được vẻ đa tình, lãng mạn, sâu lắng của S.H.
Trước khi từ biệt Huế (tr.200-201):
Giống như một người tình dịu dàng và chung thủy, sông Hương “lưu luyến” đôi dòng gặp lại thành phố như nỗi vương vấn, “lẳng lơ kín đáo của t/y”,… -> N.H’: n.văn nhân cách hóa S.H như một người con gái chung tình.
“Giống như nàng Kiều trong đêm tình tự” “trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc đi xa -> SS tài hoa: gợi nhớ tới mối tình cảm động của Kim – Kiều, làm nổi bật được phẩm chất sắt son của S.H cũng như người dân xứ Huế.
Sông Hương qua mỗi chặng đường là một vẻ đẹp riêng. HPNT đã có sự miêu tả tinh tế và liên tưởng độc đáo, nhân cách hoá sông Hương như một con người.
1.2. Vẻ đẹp từ góc độ văn hóa
Trong âm nhạc: S.H là cái nôi sinh thành và diễn xướng của âm nhạc cổ điển Huế.
Trong thi ca: S.H gợi liên tưởng đến Nguyễn Du và Truyện Kiều, đã có rất nhiều bài thơ nổi tiếng lấy cảm hứng từ S.H -> đó là dòng sông của thơ ca: “có một dòng sông thi ca về sông Hương”, “dòng sông ấy không tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”.
Trong đời thường: S.H mang vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của ĐN” -> Â.D, N.H’: vẻ đẹp giản dị mà cao quý của S.H.
2/ Nhân vật “tôi”
Một cái tôi uyên bác với sự hiểu biết phong phú, có chiều sâu về LS, địa lí sông Hương, VH’ Huế và nhiều lĩnh vực khác.
Một cái tôi tài hoa với khả năng quan sát, liên tưởng tinh tế, ngôn ngữ biến ảo, giàu chất thơ,...
Một cái tôi đầy nhân cách với sự trân trọng, giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống và một t/y tha thiết với cảnh sắc quê hương.
Đặc trưng lối viết kí HPNT: phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hóa, LS và giàu chất trữ tình lãng mạn.
III. TỔNG KẾT
1/ Nghệ thuật
HPNT đã sáng tạo nên những trang văn đẹp tạo bởi kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và giàu hình ảnh.
Bp ÂD, N.H, SS,… được t.giả gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị.
Ông kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông.
2/ Ý nghĩa văn bản
Bài bút kí thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ t/y tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đ/v dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.
=> S.H là cái nôi đời sống VH’ tinh thần của người dân Huế.
1.3. Vẻ đẹp từ góc độ lịch sử
Sông Hương là “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ biếc” ghi dấu bao chiến công oanh liệt từ thời Đại Việt, tới Nguyễn Huệ, đến CMTT, chiến dịch Mậu Thân,….
** S.H mang vẻ đẹp về nhiều mặt, là tài sản vô giá của xứ Huế.