Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SINH QUYỂN, Khánh Vân - Coggle Diagram
SINH QUYỂN
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường
Nguồn nước
Nhiều chất lạ, gây hại cho đời sống sinh vật và con người
Do mang nhiều protein, chất béo, tẩy rửa, vi sinh vật gây bệnh, hóa chất, chất thải...
Hữu cơ
Chất thải chứa nhiều chất hữu cơ
Do rác và nước thải sinh hoạt
Dễ gây thối rữa
Thúc đẩy hiện tượng phì dưỡng
Không khí
Do tự nhiên: núi lừa, chyas rừng, phân hủy xác sinh vật
Do con người: đốt nhiên liệu, giao thông
Chủ yếu gồm các oxit, halogen, hợp chất flo, phân tử cacbon, nitrat, sunphat...
Dầu
Sự cố tràn dầu
Gây thảm họa lâu dài
Sinh vật gây ra
Sinh vật lạ làm thay đổi tính chất môi trường
Chất thải sinh hoạt, y tế, phòng thí nghiệm...
Phóng xạ
Các bức xạ do chất phóng xạ phát ra, câm nhập vào cơ thể
Những vụ thử vũ khí hạt nhân và rò rỉ chất phóng xạ
Tiếng ồn
Gây chấn thương sinh lí, tâm thần
Phần lớn từ hoạt động của con người
Tiếp xúc lâu sẽ gây giảm mức độ nghe
Hiệu ứng nhà kính
Sự trao đổi không cân bằng giữa TĐ và không gian xung quanh -> tăng nhiệt độ khí quyển
Làm tan băng ở hai cực, dâng cao mực nước biển
Khí hậu thay đổi làm cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Dự báo nhiều thiên tai và dịch bệnh
Thủng tầng ozon
Là lớp khí ozon che chở cho sinh vật trên Trái Đát
15-40km
Gây tăng ung thư da, gây hại mắt, biến tính chuỗi thức ăn, giảm năng suất sinh học, thay đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
Thay đổi bất thường/dài hạn
Nhiệt độ trái đất nóng lên, làm băng tan, dâng nước biển
Ngập lụt, nhiễm mặn
Các khu sinh học
Trên cạn
Đồng rêu đới lạnh
Vùng cực quanh năm băng giá
Thời kì trời quang đãng và ấm áp ngắn
Thực vật ưu thế là rêu, địa y
Động vật có gấu Bắc Cực, chim cánh cụt, tuần lộc, hươu và côn trùng
Rừng lá kim phương Bắc
Khí hậu mùa đông kéo dài, có tuyết phủ dày
Mùa hè ngắn
Thực vật chủ yếu là tùng, bách, thông
Động vật thích nghi với đời sống ở tuyết: thỏ tuyết, linh miêu, chó sói, gấu
Rừng rụng lá theo mùa ôn đới
Khí hậu ấm áp về mùa hè, lạnh về mùa đông
Rừng cây có lá khô và rụng vào đông
Động vật có nhiều loài di cư mùa đông/ngủ đông: sóc, chim gõ kiến, hươu, lợn lòi, cáo, gấu...
Thảo nguyên
Khí hậu ôn đới
Mùa hạ tương đối nóng
Mùa đông lạnh, đôi khi có tuyết rơi
Thực vật chủ yếu là cỏ thấp
Động vật chủ yếu là loài chạy nhanh và thích nghi với thay đổi khí hậu rõ rệt như bò, bisong, ngựa...
Savan
Khí hậu khô nóng
Rừng cây bụi mọc xen với cỏ, cây rụng lá vào mùa khố vì thiếu nước
Động vật chủ yếu là các loài chạy nhanh trên đồng cỏ: linh dương, ngựa vằn, hươu cao cổ, đà điểu...
Sa mạc và hoang mạc
Khí hậu khô hạn
Lượng mưa rất thấp
Nhiệt độ không khí nóng vào ban ngày, lạnh vào ban đêm
Thực vật chủ yếu là cây bụi chịu hạn tốt, thưa thớt
Động vật là các loài thích nghi với khí hậu khô nóng như lạc đà, thằn lằn, rắn, sâu bọ cánh cứng
Rừng nhiệt đới
Gần xích đạo
Khí hậu nóng ẩm quanh năm
Lượng mưa hằng năm cao
Rừng mưa nhiệt đới quanh năm xanh tốt, nhiều tầng
Hệ thống động vật và thực vật phong phú
Dưới nước
Nước ngọt
Nước đứng
Là những khu vực nươc không có dòng chảy
Ao: khu vực nước đứng có diện tích nhỏ và nước nông, dễ bị cạn -> ánh sáng xâm nhập xuống đáy được -> nhiều thực vật thủy sinh rễ cắm bùn/bồng bềnh
Đầm: Giống ao nhưng diện tích lớn hơn, thường bị khô hạn theo từng thời kì -> sinh vật chịu hạn cao
Hồ: Độ sáu nước và kích thước hồ thường lớn, ánh sáng chỉ chiếu được tầng nước trên -> 2 phần
Lớp trên: chiếu sáng nhiều, thực vật nổi phong phú, nồng độ oxi hòa tan cao, nhiệt độ phụ thuộc nhiệt độ không khí
Lớp nước dưới: tối, nhiệt độ ổn định, nồng độ oxi thấp, quá trình phân hủy chất hủy cơ diễn ra mạnh
Càng nhỏ càng ít ổn định
Nóng dễ canh
Mưa dễ ngập
3 sinh cảnh chính:
Vùng nước nông: ánh sáng xuyên xuống đáy, thực vật có rễ bám trong bùn và động vật đáy sinh sống
Vùng nước sâu vừa: ít ánh sáng, phát triển sinh vật phù du
Vùng nước sâu: ánh sáng không thể xuyên tới đáy, các sinh vật thích nghi với bóng tối
Nước chảy
Chế độ nhiệt, nồng độ muối khoáng và oxi hòa tan đều thay đổi theo mùa
Thành phần sinh vật không đồng nhất, thay đổi theo thượng lưu, trung lưu và hạ lưu
Đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước trên mặt đất, nhất là tích nước ngầm
Nước mặn
Đại dương chiếm hơn 70% bề mặt Trái Đất
Cùng cấp nhiều tài nguyên quý giá và điều hòa khí hậu
Thành phần thực vật nghèo, chủ yếu gồm vi khuẩn và tảo
Thành phần động vật phong phú
Phân chia theo chiều thẳng đứng
Tầng nước mặt: giàu ánh sáng, phẩn bố nhiều sinh vật nổi
Tầng nước giữa: nhiều động vật tự bơi
Tầng đáy: ít ánh sáng, chủ yếu là các động vật đáy
Phân chia theo chiều ngang
Ven bờ (phòng phú hơn)
Vùng khơi
Tài nguyên to lớn -> biện pháp khai thác có mức độ và đúng kĩ thuật
Việt Nam
Rừng nhiệt đới
Rừng ở VN đang thu nhỏ diện tích do khái thác quá mức và làm nương rẫy
Các kiểu rừng chính
Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới: vùng đồi núi cao dưới 800m phía bắc, trên 1000 phía nam, có nhiều cây phổ biến, xanh tốt quanh năm, có nhiều tầng cây, nhiều lứa tuổi, giá trị đặc biệt,
Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi: chủ yếu là rừng thường xanh, ít có rừng rụng lá, có nhiều gỗ quý
Rừng lá rộng thường xanh á nhiệt đới vùng núi cao: vùng núi cao trên 800m ở phía Bắc, có cây họ Lòng Não, Đỗ Quyên và tre nứa, cây thuốc quý
Rừng khộp: vùng Tây Nguyên, DNB, DHNTB, có hai mùa mưa nắng rõ rệt, độ cao dưới 1000m, câu học Dầu chiếm ưu thế, có nhiều loài thú châu Á
Rừng lá kim: phía nam, trên 1000m, thực vật gồm các cây tùng, thông, có nguồn tài nguyên gỗ, nhựa quý giá; rải rác ở vùng Hoàng Liên Sơn cao trên 1500m
Rừng tre nứa: phân bố từ bắc vào nam, rất phong phú và có giá trị cao
Biển
Vùng nhiệt đới gió màu
Sinh vật biển mang đặc tính của khu hệ sinh vật Tây Thái BÌnh Dương
Thành phần loài cao, số lượng cá thể ít
Phân bố không tập trung và có biến động theo mùa
Di cư mạnh, giới hạn sinh thái rộng
Sản lượng đánh bắt: 1 triệu tấn/năm
Có nhiều sinh vật biển có giá trị
Vùng ven biển có diện tích lớn, rừng ngập mặn phát triển, nhiều đầm phá, nheiefu sinh vật biển
Có biểu hiện suy thoái, giảm sút tài nguyên
Đất ngập nước
Tập trung ở châu thổ Sông Hồng và sông Cửu Long
Rừng ngập mặn Cà Mau có tiềm năng sinh học cao
Có giá trị kinh tế rất lớn, nhất là nông nghiệp và lâm nghiệp
Nơi canh tác láu có năn suất cao
Các rạn san hô là nơi điều hòa môi trường và cung cấp dinh dưỡng cho sinh vật vùng biển bao quanh
Là nơi chú đông của chim nước di cư
Vùng núi cao
Các dãy núi Đông Bắc, núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn chạy từ Bắc vào Nam, vùng núi Tây Nam
Quan trọng nhất là rừng mưa nhiệt đới trên núi đá vôi: đa dạng sinh học cao
Ý nghĩa lớn trong điều hòa khí hậu và bảo vệ nguồn nước, cung cấp khoáng sản
Tài nguyên và sử dụng bền vững
Tài nguyên và hiện trạng sử dụng
Tất cá nguồn năng lượng, nguyên liệu, thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người sử dung được
Tài nguyên tái sinh: sau sử dụng có thể tái sinh và ngày càng phong phú
Tài nguyên không tái sinh: sau khai thác và sử dụng bị cạn kiệt dần
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: gió, mặt trời...
Con người ngày càng khai thác nhiều tài nguyên -> suy giảm chất lượng cuộc sống, suy thoái môi trường
Biện pháp: sử dụng bền vững, bảo vệ đa dạng sinh học
Bảo vệ đa dạng sinh học
Khái niệm
Bảo tồn tính đa dạng và phong phú của sự sống
Luôn thay đổi cùng tiến hóa
Có 3 mức độ biểu hiện
Đa dạng di truyền: tần số và đa dạng gen giữa các quần thể, mức phân tử
Đa dạng về loài: phong phú về số lượng các loài trong quần xã, cơ sở tạo lưới thức ăn
Đa dạng hệ sinh thái: đa dạng mối trường sống, liên quan với đa dạng loài
Vai trò
Cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên vật liệu
Cung cấp nguồn gen sinh vật
Ổn định hệ sinh thái
Hậu quả
Diện tích rừng giảm -> lũ lụt, hạn hán, xói mòn, tổn thất môi trường
Suy giảm đa dạng sinh học -> ô nhiễm nước, thiếu nước ngọt, ảnh hưởng tuổi thọ các hồ nước
Ở Việt Nam
4 trung tâm đa dạng sinh học chính:
Hoàng liên sơn
Bắc trường sơn
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đa dạng về thực vật: 10386 thực vật có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm
Đa dạng về động vật: 11050 loài động vật, thủy sinh 9250 loài. Có nhiều động vật đặc hữu, vẫn có thể phát hiện sinh vật mới
Giá trị bảo tồn cao
Nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
Nguyên nhân suy thoái
Khai hoang
Buôn bán và xuất khẩu sản phẩm sinh vật
Suy thoái hệ sinh thái rừng
Nhiều động vật quý hiếm đang bị khai thác và xuất khẩu bất hợp pháp
Trên thế giới
Chưa biết rõ số lượng
Ước tính 250000 loài, mỗi năm 3 loài chim mới
Động thực vật biển 200000 loài
1960-nay, 700 loài đã bị tuyệt chủng
BIện pháp
Ngăn chặn suy thoái
Xây các khu bảo tổn thiên nhiên
Bảo tồn nguyên vị các loài nguy cấp
Bảo tồn chuyển vị những loài nguy cấp
Tăng cường quản lí tài nguyên
Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
Khu bảo tồn bao gồm
Vườn quốc gia:bảo vệ, nghiên cứu, giáo dục và giải trí
Khu dự trữ thiên nhiên: bảo vệ, nghiên cứu, giám sát, giải trí, giáo dục
Khu bảo tồn hoang dã: bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học qua quản lí
Khu bảo tồn cảnh quan: bảo vệ vui chơi giải trí
Giáo dục bảo vệ môi trường
Nâng cao hiểu biết toàn dân về môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường
Mỗi người có thái độ và hành động thích hợp
Khái niệm và cấu trúc
Khái niệm
Lớp vỏ Trái Đất gồm toàn bộ sinh vật sống trong các lớp đất, nước và không khí của Trái Đất
Được coi là hệ sinh thái lớn nhất của Trái Đát
Sinh vật và những nhân tố vô sinh liên quan chặt chẽ với nhau qua các chu trình sinh đại hóa -> hệ thống tự nhiên
Hình thành trên cơ sở hình thành sự sống trên Trái Đất
Sự sống đã xuất hiện từ 1,5-2 tỉ năm trước đây
Cấu trúc
Theo chiều thẳng đứng
Sinh quyền dày 20km
Lớp không khí cao 6-7 km
Nước đại dương có độ sâu tới 10-11km
Càng lên cao số loài càng giảm
Sinh vật không thể sống ở nơi cao hơn tầng ozon
Sinh vật cũng không thể sống trong lòng đất sâu quá vài chục mét
Ở đại dương có tìm thấy dạng sống ở 11km
Cận sinh quyển: nơi khắc nghiệt chỉ có bào tử ở trạng thái tiềm sinh
Theo chiều ngang
Chia thành các khu sinh học lớn
Các khu sinh học trên cạn
Đồng rêu đới lạnh
Rừng lá kim phương Bắc
Rừng rụng lá theo mùa ôn đới
Thảo nguyên
Savan
Hoang mạc và sa mạc
Rừng nhiệt đới
Các khu sinh học nước ngọt
Khu nước đứng
Khu nước chảy
Các khu sinh học nước mặn
Đầm phá
Rừng ngập mặn
Vịnh nông ven bờ
Biển
Đại dương
Chiều thẳng
Lớp nước mặt
Lớp nước giữa
Lớp nước dưới
Khánh Vân