Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nguyễn Trãi và "Bình Ngô đại cáo" - Coggle Diagram
Nguyễn Trãi và "Bình Ngô đại cáo"
Nguyễn Trãi
Cuộc đời
Gia đình: truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học
Thời đại: xã hội nhiều biến động, loạn lạc; triều đình mâu thuẫn, đất nước có giặc ngoại xâm; đời sống nhân dân cơ cực, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi
Quê quán: Chí Linh - Hải Dương
Con người
Trải qua nhiều thăng trầm từ khi 5 tuổi (mẹ mất) cho đến năm 1442 (oan án Lệ Chi Viên - tru di tam tộc)
1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông
Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai
Đề tài: hướng tới hiện thực cuộc sống
Sự nghiệp
Các tác phẩm nổi tiếng
Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập
Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn
Bộ sách Địa lý: Dư địa chí
Tài năng
Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt
Thơ ca: Nguyễn Trãi la nhà thơ trữ tình sâu sắc
Khái quát chung: xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
Bình Ngô đại cáo
Ý nghĩa nhan đề
Chữ Hán
Giải nghĩa: bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô
Bố cục: 4 phần
Nêu luận đề chính nghĩa
Vạch trần tội ác kẻ thù
Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ của cuộc khởi nghĩa
Tuyên bố chiến thắng
Hoàn cảnh ra đời
Mùa đông năm 1427, kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi
Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết "Bình Ngô đại cáo" để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ
Luận đề chính nghĩa
Tư tưởng nhân nghĩa: yên dân, trừ bạo -> Tư tưởng tiến bộ, nhân văn: yêu nước là thương dân, diệt tàn bạo, vì độc lập của nước, hạnh phúc của nhân dân
Vị thế dân tộc: lịch sử "văn hiến" lâu đời, độc lập về chủ quyền "đã chia", đặc sắc về phong tục, tự chủ về chính trị "Triệu, Đinh, Lý, Trần" xưng đế 1 phương
Thủ pháp so sánh + các từ ngữ "từ trước", "vốn xưng", "đã lâu", "đã chia", "cũng khác", ... nhấn mạnh, khẳng định chắc nịch về vị thế của Đại Việt: ngang hàng, bình đẳng với Trung Quốc
Giọng điệu: Kiên quyết hùng hồn khi khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và độc lập chủ quyền; sảng khoái, tự hào khi nói về lịch sử chiến đấu của các triều đại và thất bại lưu danh sử sách của kẻ thù (lưu cung…tiêu vong…ô mã…)
=> Khẳng định độc lập chủ quyền trên các phương diện: Văn hiến, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử lâu đời, thể chế chính trị riêng biệt, người tài.
=> Nguyễn Trãi đã khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc bằng hệ thống lập luận vô cùng chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể: văn hiến, con người, lãnh thổ đất đai, phong tục văn hóa, thể chế chính trị