Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC - Coggle Diagram
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
BÀI 1:THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG :
Thế giới quan và phương pháp luận
Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học
Các bộ môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nghiên cứu những quy luật riêng của lĩnh vực cụ thể.
-> Để nhận thức và cải tạo thế giới , nhân loại đã xây dựng nhiều bộ môn khoa học ( triết học là một trong những môn khoa học ấy).
Triết học là gì?
Là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về tgian và vị trí của con người trong thế giới đó
Đối tượng nghiên cứu
Đối tg nghiên cứu của Triết học : là những quy luật chung nhất phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên đời sống xã hội và tư duy.
Vai trò
Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động nhận thức của con người
Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
Là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong csong
*Nội dung cơ bản của Triết học:
+Mặt thứ nhất : giữa vật chất ( tồn tại ,tự nhiên) và ý thức (tư duy,tinh thần) cái nào có trước , cái nào có sau , cái nào quyết định cái nào
Mặt thứ hai: con người có thể nhận thức được thế giới khách quan
Thể giới quan duy vật cho rằng : giữa vật chất ý thức thì vật chất là cái có trước , cái quyết định ý thức . Thế giới vật chất tồn tại khách quan , độc lập với ý thức của con người không do ai sáng tạo ra và không ai tiêu diệt được.
Thế giới quan duy tâm cho rằng : ý thức có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình
Phương pháp luận biện chứng : xem xét sự vật hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng.
Phương pháp luận siêu hình : xem xét sự vật , hiện tượng một cách phiến diện , chỉ thấy chúng trong trạng thái cô lập, không vận động , không phát triển , áp dụng một cách máy móc.
BÀI 2 :THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN :
BÀI 3:SỰ VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG
Khái niệm
+Vận động là mọi sự biến đổi ( biển hóa ) nói chung của các sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội .
+Vận động là thuộc tính vốn có , là phương thức tồn tại của các sự vật , hiện tượng.
5 hình thức vận động cơ bản
Cơ học
sự di chuyển vị trí vật trong không gian
Vật lý
sự vận động của các phân tử
Hóa học
quá trình hóa hợp và phân giải các chất
Sinh học
sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường
Xã hội
sự biến đổi , thay đổi của các xã hội trong xã hội
Thế giới vật chất luôn phát triển
Phát triển là gì?
Là khái niệm dùng khái quát nhưng vận động theo chiều tiến lên từ thấp đến cao , đơn giản tới phức tạp , hoàn thiện đến hoàn thiện hơn .
Cái mới ra đời thay thế cái cũ , cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
BÀI 4 :NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
Thế nào là mâu thuẫn?
Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau
B. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Trong mâu thuẫn hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau là tiền đề tồn tại cho nhau
Ví dụ: Mỗi sinh vật có quá trình đồng hoá thì phải có quá trình dị hoá. Nếu chỉ có một quá trình thì sinh vật sẽ chết
C. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Tồn tại bên nhau, phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau, chúng luôn tác động, bại trừ, gạt bỏ nhau
A. Mặt đối lập của mâu thuẩn
Là khuynh hướng, tính chất đặc điểm.. mà trong quá trình vận động mà sự sự phát triển của sự vật và hiện tượng chúng phát triển thoe chiều hướng trái ngược nhau
Ví dụ : Sán xuất - Tạo ra sản phẩm, tiêu dùng - Triệt tiêu sản phầm
Mâu thuẫn là vận động phát triển của những sự vật hiện tượng
A. Giải quyết mâu thuẫn
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
B. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh
Mâu thuẫn chỉ giải quyết được bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, không phải bằng con đường điều hoá mâu thuẫn
BÀI 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG ,PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
Chất
Là khái niệm chỉ những thuộc tính cơ bản vốn có của sự vật, hiện tượng đí , phân biệt nó .
Lượng
Dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản,vốn có của sự vật , hiện tượng biểu thị trình độ (cao , thấp ), quy mô (lớn, nhỏ),tốc độ vận tốc ( nhanh, chậm), số lượng(ít,nhiều) của sự vật và hiện tượng.
Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và biến đổi về chất
-Sự biến đổi về chất bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi về lượng.
-Sự biến đổi diễn ra dần dần.Chất của SVHT chưa biến đổi ngay mà phải biến đổi về lượng đến 1 giới hạn nhất định,phá vỡ sự thống nhất giữa lượng và chất
-Chất mới ra đời thay thế chất cũ,sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Độ
Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Lượng
Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng..
Chất mới ra đời bao hàm một lượng mới tướng ứng
-Mỗi sự vật và hiện tượng đều có chất đặc trưng phù hợp với nó.
->Vì vậy,khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo thành sự thống nhất mới giữa chất và lượng .
BÀI 6 :KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT , HIỆN TƯỢNG
Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
Phủ định là xóa bỏ sự tồn tại của một sự vật hiện tượng nào đó
Phủ định biện chứng
Diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật hiện tượng , có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để lại để phát triển sự vật , hiện tượng mới.
Phủ định siêu hình
Được diễn ra do sự can thiệp , sự tác động từ bên ngoài cản trở , xóa bỏ tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
Đặc điểm
2 đặc điểm cơ bản
Tính khách quan
Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân sự vật , hiện tượng , là kết quả của việc giả quyết mâu thuẫn
-> Tiền đề cho sự phát triển
Ví dụ : quá trình tiến hóa của con người.
Tính kế thừa
Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực,gạt bỏ những tiêu cực, lỗi thời của cái cũ để sự vật và hiện tượng phát triển liên tục, không ngừng .
-> Đảm bảo cho các sự vật ,hình tượng phát triển liên tục.
Ví dụ: CSNT-> CHNL->PK->TNCN->XHCN