Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
phát hiện kháng nguyên, phương pháp kiểm tra độ nhiễm vsv trong không khí,…
phát hiện kháng nguyên
dùng kháng thể đã biết trước để phát hiện hoặc chuẩn độ kháng nguyen vi sinh vật
thường dùng để chuẩn đoán các bệnh nhiễm trùng
sau khi nuôi cấy phân lập được vsv thuần khiết từ bệnh phẩm của bệnh nhân
cho kết hợp với kháng huyết thanh mẫu có kháng thể đã biết trước để xđ tên nhóm, typ của vsv
kĩ thuật này
có thể dùng kháng thể mẫu để xđ trực tiếp kháng nguyên của vsv có trong bệnh phẩm
phương pháp kiểm tra độ nhiễm vsv trong không khí
1 số loại vsv có thể tồn tại trong môi trường không khí
tạp khuẩn, các loại tụ cầu, liên cầu, vk lao, nhiều loại vr và nhất là nấm mốc
không khí được coi như điều kiện tự nhiên cho sự lan truyền nhiều loại mầm bệnh
những loài vsv này còn có thể gây ô nhiễm cho những nơi vô trùng tuyệt đối như phòng mổi, phòng bào chế dược phẩm
kiểm tra đánh giá độ nhiễm vsv trong không khí
giúp
xác định chất lượng từng mẫu kk ở những nơi cần kiểm tra theo yêu cầu
từ đó đề ra được phương pháp xử lí thích hợp
nguyên lí
dựa vào khả năng lắng bụi
có vsv trên bề mặt môi trường nuôi cấy của Koch
mỗi tb vk hay bào tử nấm mốc
khi rơi vào bề mặt môi trường thích hợp
sẽ phát triển thành khuẩn lạc sau thời gian ủ ấm ở nhiệt độ thích hợp
phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm chuẩn đoán bệnh thương hàn
xếp các ống nghiệm nhỏ và giá như sơ đồ
6 hàng ống dọc từ 1 - 6, hàng thứ 7 để ống chứng
6 hàng ống ngang để tên các loại kháng nguyên
pha loãng và phân phối huyết thanh
phân phối kháng nguyên
nhận xét kết quả
ống chứng đục đều
đọc ống phản ứng theo hàng ngang
ống + có hiện tượng ngưng kết thành hạt lắng xuống đáy ống nghiệm, phần nước còn lại trong
xác định hiệu giá kháng thể
độ pha loãng lớn nhất của huyết thanh mà phản ứng còn dương
xác định hiệu giá kháng thể tại 2 thời điểm để tìm động lực kháng thể
động lực kháng thể
đại lượng đặc trưng cho mức thay đổi hiệu giá kháng thể theo thời gian
là thương số giữa hiệu giá kháng thể của lần 1 và hiệu giá kháng thể của lần 2
ít nhất phải bằng 4 thì mới có giá trị chẩn đoán bệnh nhân mắc thương hàn cấp
kiểm tra độ nhiễm vsv trong không khí
khi cần kiểm tra độ nhiễm vsv ở 1 thời điểm nào đó
đặt các đĩa petri chứa môi trường dinh dưỡng đã được chuẩn bị cho cả 3 loại vsv cần khảo sát ở các vị trí khác nhau trong phòng
đặt cách nền nhà 1m
muốn đo chính xác có thể tăng số đĩa
sau khi đặt mở nắp petri
sao cho bề mặt thạch tiếp xúc tối đa với kk
thời gian mở nắp có thể là 5, 10, 15 phút tùy theo mẫu thử
đậy nắp hộp theo trình tự như mở nắp để đảm bảo chính xác về thời gian tiếp xúc
nhận xét kết quả
quan sát hình thái khuẩn lạc điển hình mọc trên đĩa nuôi cấy
đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên thạch
số lượng khuẩn lạc của từng đĩa môi trường đặc trưng cho từng loại vsv được cộng với nhau rồi chia ra theo số đĩa để lấy trung bình
môi trường dinh dưỡng
nuôi cấy các vk hiếu khí
thạch thường
nuôi cấy các vk làm tan máu
thạch máu
nuôi cấy nấm mốc
thạch Sabouraud or thạch glu
phát hiện kháng thể hoặc hiệu giá kháng thể
thường được dùng để chuẩn đoán các bệnh nhiễm trùng mà cơ thể có thể sinh ra kháng thể dịch chống lại vsv
dùng kháng nguyên mẫu đã biết trước
kết hợp với huyết thanh bênh nhân để xác định kháng thể
phản ứng huyết thanh học
việc phát hiện kháng thể
cũng được áp dụng trong nghiên cứu điều tra dịch tễ học của các bệnh nhiễm trùng
thông qua điều tra kháng thể trong huyết thanh của người bệnh trong phạm vi nghiên cứu
nghiên cứu đáp ứng của cơ thể với kháng nguyên vsv
dù mục đích xđ kháng nguyên hay kháng thể
kết quả của pư đều được đánh giá thông qua sự hình thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể
phản ứng ngưng kết trên phiến kính chẩn đoán nhóm, typ của Shigella
sau khi phân lập được shigella thuần khiết từ bệnh phẩm của bệnh nhân mặc lỵ trực khuẩn
có thể tiến hành điều trị bằng các loại kháng sinh thích hợp
để nghiên cứu về vk học và dịch tễ học
cần làm các phản ứng ngưng kết để định nhóm và định typ
trực khuẩn shigella được chia thành 4 loại
A
10 typ huyết thanh
B
6 typ huyết thanh
C
15 typ huyết thanh
D
1 typ huyết thanh
phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm
khi nhiễm salmonella
7 - 10 ngày
trong máu xuất hiện kháng thể kháng O
thời gian tồn tại 3 tháng
sau 12 -14 ngày
trong máu xuất hiện kháng thể kháng H
thời gian tồn tại là 1 - 2 năm
nguyên lý của phản ứng
phát hiện kháng thể kháng kháng nguyên O và H trong huyết thanh của bệnh nhân mắc thương hàn bằng cách
sử dụng kháng nguyên O và H đặc hiệu
cho kháng nguyên mẫu trên kết hợp với huyết thanh bệnh nhân nghi mắc thương hàn được pha loãng với nồng độ khác nhau
nếu phản ứng ngưng kết xảy ra
thì kết luận +
trong huyết thanh có kháng thể kháng thương hàn
phương pháp tiến hành định nhóm
dùng 1 hay nhiều phiến kính sạch đặt trên nền phẳng
dùng ống nhỏ giọt vô trùng để nhỏ 1 giọt nước muối sinh lí lên phiến kính ( dùng làm chứng âm)
dùng que cấy đã tiệt trùng để gặt khuẩn lạc trong ống thạch nghiêng đêm trộn với giọt nước muối sinh lí
để có hỗn hợp đồng nhất đục đều
đục đều phản ứng âm tính
dùng ống nhỏ giọt vô trùng nhỏ bên cạnh 1 giọt kháng huyết thanh đã được pha loãng
dùng que cấy tiếp tục gặt khuẩn lạc vk như trên rồi trộn với giọt kháng huyết thanh mẫu
dùng tay cầm phiến kính láng đi láng lại cho hòa đều với nhau và quan sát
nếu có hiện tượng kết tụ với nhau thành từng hạt nhỏ, phần còn lại của giọt trở nên trong
phản ứng dương tính
tại giọt huyết thanh nào
tên nhóm của vk được đọc theo tên kháng huyết thanh mẫu
đục đều như giọt chứng
phản ứng âm tính
phản ứng ngưng kết
điều kiện để hình thành mạng lưới ngưng kết
tính đặc hiệu của kháng nguyên với kháng thể
kháng nguyên và kháng thể phải đa giá
kháng nguyên và kháng thể có nồng độ tương đương nhau
nguyên lý
là sự kết hợp của kháng nguyên hữu hình
với kháng thể đặc hiệu
để tạo thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể dưới dạng hạt ngưng kết có thể quan sát bằng mắt thường