Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHÁP LUẬT VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH - Coggle Diagram
PHÁP LUẬT VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
Tranh chấp trong kinh doanh
Tranh chấp trong kinh doanh được hiểu là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Khái niệm về tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
• Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: không định nghĩa nhưng liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại điều 30.
• Luật Thương mại 2005: Không trực tiếp đưa ra định nghĩa về tranh chấp thương mại.
• Từ ngày 01/01/2005, Bộ luật tố tụng dân sự 2005 thi hành, thuật ngữ “tranh chấp kinh tế” được thay bằng “tranh chấp kinh doanh, thương mại”.
• Luật Thương mại 1997: Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại.
Các đặc điểm trong tranh chấp kinh doanh
• Về chủ thể: Theo pháp luật Việt Nam hiện nay thì các chủ thể kinh doanh bao gồm:
-hộ kinh doanh
-doanh nghiệp tư nhân
-công ty hợp danh
-công ty TNHH
-công ty cổ phần
-hợp tác xã
• Về nội chung: các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hoạt động kinh doanh,vì thế nó luôn gắn liền với lợi ích kinh tế giữa các bên.
• Về hình thức giải quyết: nhiều hình thức khác nhau.
Các yếu tố chi phối
• Nhanh chóng , Thuận lợi
• Khôi phục và Duy trì Các mối quan hệ hợp tác
• Bí mật kinh doanh và Uy tín
• Chi phí
Các phương pháp
THƯƠNG LƯỢNG
Khái niệm
• Là hình thức giải quyết tranh chấp nội bộ các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận một cách thức giải quyết tranh chấp mà không cần đến sự tác động hay giúp đỡ của người thứ ba.
• Gồm: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp.
Đặc điểm
• Được thực hiện bởi các cơ chế giải quyết nội bộ, các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết
• Kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp.
Ưu điểm
• Ít tốn kém về thời gian, về chi phí.
• Đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt.
• Ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên.
• Ít căng thẳng về tâm lý vì không giải quyết công khai.
• Không ràng buộc những thủ tục pháp lý phức tạp.
• Bảo vệ được uy tín của các bên.
• Bảo vệ được bí mật kinh doanh của các bên.
Hạn chế
• Kết quả của thương lượng phụ thuộc vào sự thiện chí, hợp tác của các bên.
• Kết quả của thương lượng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc,mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành các bên.
HÒA GIẢI
Khái niệm
• Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hoà.
Đặc điểm
• Không chịu sự ràng buộc của bất kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khuôn mẫu.
Ưu điểm
• Nhanh chóng, thuận tiện, đơn giản, hiệu quả.
• Ít tốn kém về thời gian lẫn tiền bạc.
• Có sự tham gia của người thứ ba – trung gian hoà giải có kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp, có uy tín đối với các bên.
• Kết quả hoà giải được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ tuân thủ các cam kết đã đạt được trong quá trình hòa giải cao.
• Giúp cho chủ thể tôn trọng kết quả hòa giải hơn.
Hạn chế
• Phụ thuộc tất cả vào sự tự giác cao của các bên tranh chấp.
• Nếu một trong các bên không trung thực, không hợp tác thì hòa giải cũng khó có được kết quả mong đợi.
• Kết quả của phương thức hòa giải này phụ thuộc vào thiện chí của các bên xảy ra tranh chấp với nhau.
• Do có sự tham gia của trung gian trong quá trình hòa giải nên uy tín cũng như bí mật kinh doanh của các bên bị ảnh hưởng.
• Chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải trả khoản dịch vụ cho trung gian hoà giải.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Khái niệm
• Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên (hoặc hội đồng trọng tài), với tư cách là một bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột bằng cách đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
• Có hai loại: trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực.
Điều kiện
• Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài.
• Thoả thuận trọng tài có thể được ghi trong hợp đồng hoặc bằng văn bản riêng
Đặc điểm
• Là một tổ chức phi chính phủ (không hưởng Ngân sách Nhà nước), hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế trọng tài.
• Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán.
Ưu điểm
• Nhanh chóng, linh hoạt
• Bắt buộc tuân theo các thủ tục nhất định.
• Quyết định trọng tài đưa ra sẽ không công bố công khai nhằm bảo vệ uy tín, bí mật của các bên trong kinh doanh.
• Phương thức này không bị giới hạn lãnh thổ nên các bên, có thể chọn bất kỳ trung tâm nào giải quyết mâu thuẫn cho mình
• Phán quyết có tính chung thẩm, sau khi phán quyết được trọng tài đưa ra, các bên không có quyền kháng cáo ở bất kỳ tổ chức nào khác.
Nhược điểm
• Tốn kém phí trọng tài nếu tranh chấp càng kéo dài thời gian.
• Không phải lúc nào việc thi hành quyết định của trọng tài cũng thuận lợi như thi hành bản án, quyết định của tòa án.
Nguyên tắc
• Quyết định của trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số.
• Quyết định của trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
• Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Hiệu lực của quyết định trọng tài
• Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên phải thi hành, trừ trường hợp Toà án huỷ quyết định trọng tài theo quy định của Pháp lệnh tài thương mại
Quyền yêu cầu hủy quyết định trọng tài
• Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài
• Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quyết định trọng tài để ra quyết định.
Căn cứ để hủy quyết định trọng tài
• Không có thỏa thuận trọng tài; Thỏa thuận trọng tài vô hiệu; Thành phần Hội đồng Trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên; Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài; Bên yêu cầu chứng minh được trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp có Trọng tài viên vi phạm nghĩa vụ của Trọng tài viên; Quyết định trọng tài trái với lợi ích công cộng.
TÒA ÁN
Bản chất
• Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ( Khoản 1, Điều 2, Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014).
Khái niệm: là hình thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
Đặc điểm
• Toà án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp.
• Phán quyết của toà án bằng bản án, quyết định nhân danh ý chí quyền lực nhà nước và được đảm bảo thi hành.
• Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử của toà án sơ thẩm và phúc thẩm (Điều 17, Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
• Phán quyết của toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.
Ưu điểm
Phán quyết của tòa án đưa ra có tính cưỡng chế cao
Tiến hành theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử của tòa án (sơ thẩm và phúc thẩm).
Góp phần cho các chủ thể kinh doanh nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật
Các bên có quyền kháng cáo khi bản án xét xử xong mà chưa được thi hành ngay
Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lý.
Nhược điểm
Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án không phù hợp với tính chất của hoạt động kinh doanh và tâm lý của giới doanh nghiệp (Có thể làm sụt giảm uy tín của các bên trên thương trường, lộ các bí mật doanh nghiệp,…)
Thời gian kéo dài khá lâu
Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó
Những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo Điều 30 bộ Luật tố tụng dân sự 2015:
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại tòa án.
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Bước 2: Trung tâm hòa giải – đối thoại tổ chức hòa giải trước khi thụ lý (đối với các Tòa đã tổ chức cơ chế thí điểm Trung tâm Hòa giải – Đối thoại)
Bước 3: Thụ lý vụ án
Bước 4: Giải quyết vụ án
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
• Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự.
• Nguyên tắc hoà giải.
• Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh.
• Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
• Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.