LUẬT LAO ĐỘNG
A.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động
TIỀN LƯƠNG
B.Hợp đồng lao động (trọng tâm) gồm: Giao kết HĐLĐ, thực hiện, thay đổi và chấm dứt HĐLĐ
a.Người sử dụng lao động:
Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
b.Người lao động:
Là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Lưu ý: Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi ( trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này)
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Quyền của người lao động:
Nghĩa vụ của người lao động:
→không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.Làm việc: tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hưởng lương: phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn. vệ sinh lao động: nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật: yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình, tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.
Từ chối làm việc: nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Đình công.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động, khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của người sử dụng lao động
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là: sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp khác: hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động
Hình thức Hợp đồng lao động**
Giao kết bằng văn bản :Có 2 bản
-Người lao động giữ 01 bản
-Người sử dụng lao động giữ 01 bản
Có thể giao hết bằng lời nói
Giao kết hợp đồng
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Người lao động và người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực
Những hành vi bị nghiêm cấm:
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động
Ngoại lệ
Theo mùa vụ
Từ 15 đến dưới 18 tuổi
Dưới 12 tháng
Ủy quyền cho người từ đủ18 trở lên
Được kí kết hợp đồng
Đồng ý của người đại diện
Phân loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn (≤ 36 tháng )
Nội dung hợp đồng lao động
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động
Họ tên, chức danh
Sơ yếu lý lịch NLĐ
Thời hạn của hợp đồng lao động
Công việc và địa điểm làm việc
Mức lương, chế độ nâng bậc nâng lương
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trang bị bảo hộ, BHYT, BHTN, BH thất nghiệp
Thử việc
Thời gian thử việc
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
-Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên-môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác
Tiền lương ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Khi kết thúc thời gian thử việc
Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc
hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Do người lao động thực hiện
Địa điểm theo hợp đồng
Trừ các thỏa thuận khác
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, Dân quân tự vệ
Tạm giữ, tạm giam , đang cải tạo
Phụ nữ mang thai
Bổ nhiệm làm người quản lý
Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
Các trường hợp khác
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Không thỏa thuận được
Tiếp tục thực hiện HĐLĐ cũ
Nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung
Báo trước ít nhất 03 ngày về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Đã thỏa thuận
Ký kết phụ lục hoặc giao kết HĐLĐ mới.
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 34 Luật lao động,
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
Ít nhất 30 ngày --> có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày--> xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ít nhất 45 ngày -->không xác định thời hạn;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù --> theo quy định của Chính phủ.
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nguyên tắc trả lương
Theo Điều 94 của Bộ luật Lao động:
Trả lương
Theo Điều 95 của Bộ luật Lao động
Hình thức trả lương
Kỳ hạn trả lương
Mức lương tối thiểu
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Khái niệm về tiền lương
Điều 90, Bộ luật lao động giải thích: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
click to edit
- Các dấu hiệu nhận biết cơ bản về tiền lương, bao gồm:
1) là sự trả công lao động;
2) hình thức biểu hiện bằng tiền mặt;
3) ấn định bằng thoả thuận hoặc pháp luật;
4) thuộc về nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
1) Được xác định tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, chưa qua đào tạo nghề;
2) Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất, không đòi hỏi tiêu hao nhiều năng lượng, thần kinh, cơ bắp;
3) Tương ứng với môi trường và điều kiện lao động bình thường;
4) Bảo đảm nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết cho bản thân người lao động;
5) Phù hợp với giá sinh hoạt ở vùng và điều kiện kinh tế - xã hội chung của quốc gia.
Gồm 3 hình thức :
1.Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
3.Trả lương theo lương khoán (Lương khoán là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành xong khối lượng công việc theo đúng chất lượng đã được giao.)
Phụ cấp lương
Thưởng, tiền thưởng
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định bắt buộc người lao động phải chấp hành trong quá trình làm việc tại đơn vị lao động
Nội quy lao động
Do người sử dụng lao động đề ra
Không được trái với pháp luật
Nếu sử dụng từ 10 người lao động thì nội quy phải bằng văn bản
Bao gồm các nội dung
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trật tự tại nơi làm việc;
An toàn, vệ sinh lao động;
Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
Và các điều khác.
Đăng ký nội quy
Trong 10 ngày
Phải nộp hồ sơ đăng ký
Trong 07 ngày
Thông báo, hướng dẫn sửa đổi
Nơi đăng ký
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh
UBND cấp huyện
Hồ sơ đăng ký
Nội quy lao động
Văn bản góp ý của tổ chức đại diện
Văn bản đề nghị đăng ký
Các văn bản của người sử dụng lao động
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Khái niệm
Điều 179. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động
- Tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau
- Tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Phân loại
- Tranh chấp lao động cá nhân
- Tranh chấp lao động tập thể
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phát sinh trong trường hợp sau đây
a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
Điều 183. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động