Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) - Coggle Diagram
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(NGUYỄN TUÂN)
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
Là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh
thần dân tộc.
Yêu những giá trị cổ truyền, những thú chơi tao nhã, yêu thích du lịch, yêu lối sống tự do phóng túng.
Là người tài hoa, uyên bác, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tím cho ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng làm lay động người đọc nhiều nhất.
Năm 1958, Nguyễn Tuân có chuyền đi thực tế ở Tây Bắc, sống cùng với bộ đội, thanh niên xung phong, công nhân cầu đường và đồng bào các dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem lại nguồn cảm hứng sáng tạo nên tuỳ bút này
Xuất xứ: In trong tập Tuỳ bút Sông Đà (1960) gồm 15 tuỳ bút và một bài thơ ở dạng phát thảo
NỘI DUNG
HÌNH TƯỢNG CON SÔNG ĐÀ
b) SÔNG ĐÀ TRỮ TÌNH
Về hình dáng: từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài....xuân”
Về màu sắc: Nguyễn Tuân đã phát hiện những sắc màu khác nhau của sông Đà theo từng mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng.
Nhìn SĐ như một “cố nhân”, đậm chất thơ khi ngợi ca vẻ đẹp của đôi bờ SĐ
KẾT LUẬN: SĐ thật mỹ lệ như “một cố nhân” lắm bệnh, nhiều chứng như “một người tình nhân chưa quen biết, gợi cảm hứng nghệ thuật và cảm xúc vừa Đường thi lại vừa hiện đại.
a) CON SÔNG ĐÀ HUNG BẠO
Dòng chảy: gợi lên sự khác lạ, ngang ngược của con sông
Đá dựng vách thành: : đôi bờ xích lại gần nhau, làm cho lòng sông chẹt
như “cái yết hầu” thắt giữa hai vách đá dựng đứng.
=> Tác giả đã dùng tri thức của điện ảnh để tạo ấn tượng dữ dội, hùng vĩ mà thiên nhiên Tây Bắc đã mang lại cho con sông.
Hung bạo ở cái dữ dằn của gió - nước:
+Ở mặt ghềnh Hát Loóng dài hàng cây số, gió phối hợp với nước tạo nên những cơn xoáy, đập kinh hãi
=> Tác giả đã sử dụng động từ mạnh “xô”, liệt kê trùng điệp các hành động “xô” “nước....gió” làm cho sự hung bạo càng dữ tợn hơn.
KẾT LUẬN: Thiên nhiên Tây Bắc thật hùng vĩ, đồng thời thấy được tình yêu của Nguyễn Tuân đối với sông Đà thật bao la.
Hung bạo ở cái hút nước
=> Cách so sánh ví von của tác giả gây cảm giác mạnh cho người đọc như thót tim khi qua quãng này.
Hung bạo ở cái thác nước:
+Âm thanh của tiếng thác gào rùng rợn, hoang dã
+Ẩn dưới thác nước là lũ đá ngàn năm mai phục
=> Tác giả vận dụng tri thức nhiều ngành khoa học, quân sự, võ thuật, thể thao, điện ảnh,....để diễn tả sự độc ác, xảo quyệt hết sức nguy hiểm của từng con thác
HÌNH TƯỢNG ÔNG LÁI ĐÒ
VỀ LAI LỊCH: là một ông già 70 tuổi, sinh ra và lớn lên ngay bên bờ SĐ. Cuộc đời ông dành cho nghề lái đò dọc - một nghề đầy gian khổ và hiểm nguy
VỀ HÌNH DÁNG: cái gian nan, khổ cực của nghề lái đò như “chạm khắc” làm nên một hình dáng rất đặc biệt của ông.
Ông lái đò có “tay lái ra hoa” từng vượt qua bao “trùng vây thạch trận” giao chiến sinh tử với “lũ đá nơi ải nước”. Hơn 10 năm chèo đò ông nắm vững từng con thác cái ghềnh, nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá.
VỀ PHẨM CHẤT
Là người tinh thạo trong nghề nghiệp:
+Ông nắm chắc qui luật khắc nghiệt của dòng thác,thuộc qui luật phục kích của lũ đá
+thuộc lòng những đặc điểm địa hình của SĐ
Là người trí dũng tuyệt vời : qua cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò SĐ với “bầy thuỷ quái” qua các “trùng vi” thạch trận
** Trùng vi thứ 2:
dòng sông đã thay đổi sơ đồ phục kích và cả chiến thuật
Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào. Cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn.
Chến thuật: “ Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”.
** Trùng vi thứ 3:
Ít cửa hơn nhưng bên phải, bên trái đều là luồng chết. Cửa sinh nằm giữa lòng sông.
Chiến thuật: “phóng thẳng con thuyền chọc thủng” vòng vây, rồi “ Vút, vút, cửa ngoài....thế là hết thác”
=> Sông nước lại thanh bình.
**Trùng vi thứ 1:
Ông đò xung trận với khí thế nghênh chiến, quyết thắng
Cảnh hỗn chiến diễn ra ác liệt:
+Thần sông dàn ra 5 cửa đá thì có đến 4 cửa tử, 1 cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông
+chiến thuật: "hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình”.
=> cảnh tượng xưa nay chưa từng có, thật cao cường biết bao.
** Cuộc chiến không cân sức nhưng chiến thắng thuộc về con người:
Thiên nhiên: kì vĩ, dữ dội, hiểm độc với trường trường, lớp lớp bủa vây, dàn trận,...
Con người: nhỏ bé, đơn độc, vũ khí trên tay chỉ là những mái chèo
=> ông lái đò đã vượt qua tất cả đủ để thấy sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. Đó còn là tài trí, sự hiểu biết, kinh nghiệm của những người đã nhiều năm gắn bó với nghề sông nước
Là người tài hoa nghệ sĩ:
+Khi đối đầu với ghềng thác cuồng bạo, luôn tự tin, ung dung nghệ sĩ vượt qua sóng thác một cách phi thường
+Nguyên nhân: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước.
+Sau cuộc vượt thác không một lời bàn về chiến thắng vừa qua
=> cuộc sống tự do, bình dị, lao động lặng lẽ nhưng thật vinh quang. Ca ngợi vẻ đẹp của người lao động “không chỉ có trong kháng chiến mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày” mà ông gọi “chất vàng mười” Tây Bắc.
TỔNG KẾT
NỘI DUNG
Người lái đò Sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
NGHỆ THUẬT
Ngôn ngữ: đa dạng, sống động giàu hình ảnh, câu văn nhịp điệu lúc hối hả, mau lẹ, lúc chậm rãi.
Vận dụng tri thức nhiều ngành khoa học: địa lí, lịch sử, điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ, võ thuật, thể thao, quân sự, ....
So sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ, thú vị