Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
XLNT trong công nghiệp sản xuất bia, NHÓM 14 - Coggle Diagram
XLNT trong công nghiệp sản xuất bia
Tổng quan về công nghiệp sản xuất bia
Thế giới
Bia là một trong những đồ uống lâu đời, có niên đại lên đến 6000 năm TCN
Năm 1765, công nghiệp bia được hình thành và cho đến nay, công nghiệp bia là một nên công nghiệp toàn cầu, chiếm thị phần lớn
Tổng sản lượng bia toàn cầu càng ngày càng tăng
Việt Nam
Ngành công nghiệp sản xuất bia lịch sử hơn 100 năm
Ngành công nghiệp bia phát triển rất nhanh và có lượng tiêu thụ khá lớn
Quy trình sản xuất bia
Nguyên liệu đầu vào
Nấm men
Nguyên liệu phụ gia
Malt đại mạch
Hoa Houblon
Nước
Làm sạch và xây nghiền
Làm sạch :
Làm sạch và tách đá ra khỏi nguyên liệu
Xay nghiền
Tăng bề mặt tiếp cúc nguyên liệu
Hồ hóa và đường hóa
Hồ hóa
Chuyển tinh bột trong gạo từ dạng tan về dạng hòa tan
Đường hóa
Chuyển những chất không hòa tan dự trữ trong malt bằng con đường thủy phân
Lọc bã
Tách riêng pha lỏng và pha rắn khỏi dung dịch nấu
Sôi hoa:
Trích các chất từ hoa houblon vào dịch đường
Lắng xoáy
Tách bã hoa và cặn ra khỏi dịch đường
Làm lạnh ::
Đưa nhiệt độ về nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men theo yêu cầu
Lên men
Chuẩn bị lượng men giống ban đầu cần thiết, đồng thời hoạt hóa tính năng của nấm men
Ủ bia
Thu hồi và xử lý CO2 để loại bỏ tạp chất khử mùi rồi nén lại cho hóa lỏng
Lọc và khử trùng
Lọc
Tách các phần tử rắn lắng, gia tăng độ bền vững sinh học cho bia
Khử trùng
Diệt các tế bào men cũng như các vi sinh vật trong chai, lon
Các nguồn gốc phát sinh nước thải trong nhà máy bia
Nước thải vệ sinh các thiết bị
Nước thải từ giai đoạn rửa chai, thanh trùng bia chai
Nước thải từ phòng thí nghiệm
Nước thải vệ sinh nhà xưởng
Nước thải sinh hoạt trong nhà máy
Nước thải nhà máy bia phát sinh từ công đoạn nấu – đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể chứa, sàn nhà, bồn lên men
Nước thải nhà máy bia phát sinh từ quá trình chiết rót bia sang chai đựng, dịch bia rơi rớt ra ngoài
Nước thải nhà máy bia còn phát sinh từ quá trình làm nguội các thiết bị giải nhiệt
Thành phần và tính chất nước thải nhà máy bia
Nước thải nhà máy bia thường có hàm lượng các chất hữu cơ protein và cacbonateous cao.
Nước thải bia phát sinh từ quá trình lọc dịch đường: nước thải này thường bị nhiễm bẩn hữu cơ Gluco trong nước này ở mức cao
Nước thải bia phát sinh từ quá trình làm nguội thường có nhiệt độ cao và chứa một lượng dầu mỡ nhưng không đáng kể.
Nước thải lọc bã hèm trong công nghệ thường có nồng độ ô nhiễm rất mạnh.
Nước thải bia phát sinh từ công nghệ lọc phèn, nên chúng bị nhiễm bẩn chủ yếu bởi các chất hữu cơ, vi sinh vật, cụ thể như COD:1300-3000mg/l; TSS:200-300mg/l.
Quy trình xử lý nước thải
Đặc tính của nước thải
Nước thải của công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan và lơ lửng, chủ yếu là hydratcacbon, protein và các axit hữu cơ
: Là các chất có khả năng phân hủy sinh học
Tỷ lệ BOD và COD trong khoảng 0,5 đến 0,7 thích hợp với phương pháp xử lý sinh học
Lựa chọn phương pháp xử lí sinh học
Hồ lưỡng tính
Hồ yếm khí
Hồ hiếu khí
Song chắn rác và hố thu gom
Nước thải từ các công đoạn sản xuất bia của nhà máy được dẫn theo mương về hệ thống xử lý tập trung
Nước thải chảy qua song chắn rác loại bỏ các chất thải rắn, kích thước lớn. Sau đó nước thải sẽ tự chảy vào hố thu và được bơm lên bể điều hòa
Rác thải kích thước lớn : bã malt, tinh bột, bã hoa.
Bể điều hòa
Tại bể điều hòa sẽ được thêm hóa chất điều chỉnh pH tạo điều kiện cho các công trình phía sau (bể UASB) hoạt động hiệu quả
Trong bể còn được bố trí hệ thống phân phối khí nhằm hòa tan và điều chỉnh nồng độ các chất bẩn trong toàn bể và ngăn cản quá trình lắng cặn.
Bể lắng I
Nước thải từ bể điều hòa chảy sang bể lắng lần 1. Tại đây sẽ diễn ra quá trình lắng cặn.
Nước thải sau khi lắng sẽ qua máng thu và chảy sang bể UASB
Bùn lắng được thu gom và đưa sang bể chứa bùn
Bể UASB
Trong bể UASB nước thải phân phối đều trên diện tích đáy bể bởi hệ thống phân phối có đục lỗ. Dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí, chất hữu cơ hòa tan trong nước được phân hủy chuyển thành khí
Các hạt bùn cặn bám vào các bọt khí được sinh ra nổi lên bề mặt va phải tấm chắn và bị vỡ ra
Khí thoát ra được thu vào hệ thống thu khí, cặn rơi xuống dưới đáy và tuần hoàn lại vùng phản ứng kỵ khí
Phần bùn dư sẽ được đưa sang bể chứa bùn. Nước trong ra khỏi bể UASB có hàm lượng chất hữu cơ thấp chảy tràn qua bể Aeroten thông qua máng thu nước.
Trong hệ thống kỵ khí, các chất hữu cơ được chuyển hóa thành metan và CO2. Quá trình xử lý tại bể kỵ khí có thể phân hủy 80-90% các chất hữu cơ
Bể Aerotank
Nước thải được trộn đều với bùn hoạt tính bằng hệ thống phân phối khí được lắp đặt dưới đáy bể
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bể được thực hiện nhờ các vi sinh vật hiếu khí tạo thành CO2, nước và một phần tổng hợp thành tế bào vi sinh vật mới
Kết quả là nước thải được làm sạch. Hỗn hợp bùn, nước trong bể Aerotank được dẫn sang bể lắng bậc II theo nguyên tắc tự chảy.
Bể lắng 2
Thực hiện quá trình lắng các bông bùn hoạt tính và các chất rắn lơ lửng trong nước.
Bùn hoạt tính được bơm sang bể chứa bùn để bơm tuần hoàn lại cho bể Aerotank, phần còn lại sẽ chuyển qua bể nén bùn.
Bể chứa bùn
Bùn tạo ra từ bể lắng I, bể UASB sẽ được bơm về bể chứa bùn, sau đó bơm lên bể nén bùn
Bùn sau khi nén được đưa sang máy ép bùn nhằm giảm bớt độ ẩm và thể tích bùn, sau đó tiến hành thu gom để chôn lấp hoặc làm phân bón.
Nước sinh ra từ bể nén bùn sẽ được dẫn về hố gom để được tiếp tục làm sạch.
Bể khử trùng
Nước trong ra khỏi bể lắng bậc II sẽ qua bể khử trùng nhằm tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh
Nước đạt tiêu chuẩn thải sẽ được đổ vào cống thoát nước chung của khu vực.
NHÓM 14
Mai Đình Hoàng 20173913
Nguyễn Đăng Khánh 20173980
Lâm Thiên Hiếu 20173858
Đoàn Ngọc Minh 20174058
Nguyễn Anh Quân 20174124
Nguyễn Hồng Đăng 20173724