Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
DINH DƯỠNG ICU - Coggle Diagram
DINH DƯỠNG ICU
NHU CẦU DINH DƯỠNG:
Protein
Tăng chuyển hóa nhẹ/vừa: 1,2 – 1,5 g/kg/ ngày
Tăng chuyển hóa nặng: 1,5 – 2,0 g/kg/ ngày
Năng lượng
Thừa cân, béo phì: < 25 kcal/kg/ ngày.
Suy dinh dưỡng nhẹ: 25 – 30 kcal/kg/ ngày.
Suy dinh dưỡng nặng: 35 – 40 kcal/kg/ ngày.
Lipid
NB bình thường 0,8 – 1,0 g/kg/ ngày
NB đang thở máy 1,0 -1,3 g/kg/ ngày
Lưu ý
Tăng dần mỗi 5kcal/ kg vào những ngày sau nếu người bệnh dung nạp tốt.
:check: 24 – 48giờ đầu sau nhập ICU: 20kcal/kg/ngày
SDD nặng hoặc NB đói > 7 ngày, bắt đầu ăn lại với 10kcal/kg/ngày (Lưu ý Na, K, Mg, P; cho Vit. B1 TTM và theo dõi đường huyết).
:check: Sau 48giờ nhập ICU: 25 – 30kcal/kg/ngày
Glucid
3 – 5 g/kg/ngày
ĐƯỜNG NUÔI DƯỠNG
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên người bệnh hồi sức
Người bệnh biếng ăn kéo dài (có thể do ăn kiêng, nghiện rượu, chán ăn do thần kinh, loét miệng...)
SGA – C (hay suy dinh dưỡng thể marasmus hay Kwashiokor)
Sụt cân nặng ≥ 10% cân nặng/ 6 tháng
Ăn uống kém kéo dài > 7 ngày
Nuôi ăn đường tĩnh mạch toàn phần
Túi 3:1 hay all in one
Dùng 3 hay nhiều chất cùng 1 lúc, truyền trong 20 – 24 tiếng
Cần sử dụng nhũ dịch béo truyền tĩnh mạch (trừ khi có chống chỉ định)
Dinh dưỡng NB thở máy qua tĩnh mạch
Bước 1:
Năng lượng từ chế độ ăn hay từ sữa (1ml = lượng Kcal) theo NB dung nạp được
Bước 3: Chọn đường truyền tĩnh mạch ngoại vi hay trung tâm
Truyền qua tĩnh mạch trung tâm (> 850mmosm/L)
Truyền qua tĩnh mạch ngoại vi (< 850mmosm/L)
Bước 2: Calo cho dinh dưỡng tĩnh mạch (Nếu có)
Calo cho truyền tĩnh mạch = Lấy tổng nhu cầu calo – calo từ đường tiêu hóa (EN).
Đạm truyền tĩnh mạch = Tổng nhu cầu đạm – Đạm từ khẩu phần ăn/uống của người bệnh/ ngày
Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa (EN)
Theo dõi khả năng ăn trong vòng 3 ngày đầu nằm viện
NB dung nạp < 60% nhu cầu năng lượng, đạm trên 3 ngày liên tiếp, cân nhắc bổ sung dinh dưỡng tĩnh mạch;
Ưu tiên bổ sung qua đường tiêu hóa.
Dinh dưỡng bằng đường miệng
Theo dõi khả năng ăn trong vòng 3 ngày đầu nằm viện
Nếu < 50% nhu cầu năng lượng, đạm => Bổ sung thức uống dinh dưỡng (sữa dinh dưỡng theo bệnh lý).
Chế độ ăn thông thường
Lợi ích nuôi ăn đường ruột sớm:
Duy trì tính toàn vẹn của ruột.
Giảm tiến trình viêm
Cung cấp vi chất/chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa
Bảo tồn và tăng cường khả năng miễn dịch
THỜI ĐIỂM NUÔI DƯỠNG:
NB thở máy, NB nặng: Ngay sau khi ổn định huyết động (24 – 48 giờ).
Không can thiệp dinh dưỡng trong sốc nặng: nhiễm toan lactic kéo dài, thiếu máu ruột, tắc ruột hay xuất huyết tiêu hóa
Trong vòng 24 giờ khi nhập viện.
Sau phẫu thuật: Khuyến khích dinh dưỡng qua đường tiêu hóa sớm trong vòng 24 tiếng.
PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG
Hội chứng nuôi ăn lại (refeeding syndrome)
Nguyên nhân
Dinh dưỡng tĩnh mạch truyền lượng nhiều, nhanh
Dinh dưỡng qua sonde ngay trong 1 – 3 ngày đầu cho ăn quá nhiều, nhanh
Biểu hiện
Rối loạn nước điện giải nặng (sodium, kalium, magnesium, phosphate)
Suy tim cấp, rối loạn nhịp tim
Phù phổi cấp
Tăng đường huyết
Phòng ngừa
Ngày 1-3: 10 – 15kcal/kg/ngày, cân bằng dịch, Na, kali, Mg, P, truyền vit. B1 tĩnh mạch 200mg
Truyền thức ăn qua sonde/ dinh dưỡng tĩnh mạch chậm
Những ngày sau tăng mỗi 5kcal/kg/ngày
Dinh dưỡng
Khi bắt đầu nuôi ăn: ít và tăng dần
Ngày 3: 25 kcal/kg/ngày
Ngày 2: 20 kcal/kg/ngày
Ngày 1: 15 kcal/kg/ngày
Ngày 4: 30 kcal/kg/ngày
Truyền thức ăn qua sonde
Ngày 2: 150 ml * 4 cữ/ ngày
Ngày 3: 200 ml * 4 – 5 cữ/ ngày
Ngày 4: 250ml – 300 ml * 4 – 5 cữ/ ngày
Ngày 1: 100 ml * 4 cữ/ ngày (20 giọt/ phút)
Dịch truyền tĩnh mạch chậm theo đúng khuyến nghị
Biến chứng khác
Do nuôi ăn quá thiếu hay thừa
Thiếu gây suy dinh dưỡng
Thừa gây tăng đường huyết, ure, áp lực thẩm thấu máu, triglyceride... gánh hô hấp.
Liên quan ống sonde
Đặt nhầm vị trí: phế quản, phổi.
Loét thực quản, hít sặc
Liên quan dinh dưỡng tĩnh mạch
Chảy máu, viêm tĩnh mạch
Nhiễm trùng huyết do catheter.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
Đánh giá chung
Tình trạng tiêu hóa thức ăn
Lượng thức ăn người bệnh tiêu thụ trong ngày
Tình trạng sụt cân
Sự hỗ trợ, nhu cầu dinh dưỡng NB cần
BMI
Tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng qua đo sức co bóp bàn tay, xác định khối cơ, mỡ, dịch cơ thể.
Đánh giá tình trạng SDD
Sinh hóa: Albumin/ máu (Thấp khi <3,5g/dL) và/hoặc prealbumin/máu (Thấp
khi <20mg/dL)
Tình trạng người bệnh có đáp ứng được với các đường nuôi ăn theo chỉ định không ?
Đánh giá riêng
Sonde dạ dày
Lượng dịch tồn lưu ở dạ dày trước mỗi lần cho ăn.
Tình trạng vệ sinh răng miệng.
Tình trạng sonde dạ dày
Theo dõi khả năng ăn của người bệnh trong vòng 3 ngày đầu nằm viện. Người bệnh chỉ dung nạp < 60% nhu cầu năng lượng, đạm trên 3 ngày liên tiếp, cần cân nhắc bổ sung dinh dưỡng tĩnh mạch; Ưu tiên bổ sung dinh dưỡng qua đường tiêu hóa
Đường tĩnh mạch
Theo dõi số lượng dịch vào ra
Theo dõi các xét nghiệm
Nước tiểu: nitơ, urê niệu /24 giờ
Bilan nitơ urê niệu (+) từ 0 - 4 g/ngày
XN máu hàng tuần: điện giải, urê, đường, creatinin, phosphatase kiềm, GOT, GPT, bilirubin, huyết đồ
Theo dõi tình trạng catheter
Vị trí chân catheter có sạch không, có dấu hiệu bị nhiễm trùng (sưng, nóng đỏ đau) không?
Vùng da xung quanh
Catheter có thông không?
Đường miệng
Tình trạng da niêm ở miệng, lưỡi
Tình trạng nhu động ruột
Tình trạng vệ sinh răng miệng
Khả năng nhai nuốt
Tâm lý khi ăn: không muốn ăn, sợ ăn những thức ăn không tốt cho bệnh lý,...
Thức ăn không phù hợp với khẩu phần ăn, thức ăn có được đảm bảo chất lượng?
Cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho NB không?, Theo dõi khả năng ăn của người bệnh trong vòng 3 ngày đầu nằm viện. Nếu < 50% nhu cầu năng lượng, đạm; Bổ sung thức uống dinh dưỡng (sữa dinh dưỡng theo bệnh lý).