Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
LYMPHO BÀO B VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH THỂ, CHƯƠNG 5, Không có Enzyme HPRT,…
LYMPHO BÀO B VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH THỂ
KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG
Khái niệm
Kháng thể đơn dòng là kháng thể chỉ có một lớp Ig do một "clon" lympho bào sản xuất ra để chống lại một quyết định kháng nguyên (epitop) riêng biệt nào đó.
Phương pháp sản xuất kháng thể đơn dòng ngoài cơ thể
Trộn tế bào u tuỷ không có enzyme HPRT với lympho bào B lấy từ lách, máu ngoại vi của thể được miễn dịch với sự có mặt của PEG. PEG làm thay đổi màng tế bào để 2 tế bào kết hợp với nhau
Nuôi cấy hỗn hợp lai 2 loại tế bào này trong môi trường HAT
Liên hợp lai giữa lympho bào B với lympho bào B tuỷ có men HPRT
Tế bào bị chết
Liên hợp lai giữa tế bào u tuỷ với lympho bào B
Tế bào sống trong môi trường nhân tạo và có khả năng sản sinh, phát triển mãi mãi trong môi trường nhân tạo và tạo ra các clon
Thu kháng thể đơn dòng
Liên hợp lai giữa tế bào
u tuỷ với tế bào u tuỷ
Tế bào bị chết
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU
Ảnh hưởng của chất bổ trợ
Chất bố trợ hữu cơ
Đối với những kháng nguyên phân tử lượng nhỏ người ta có thể gắn với protein mang tải tổng hợp hoặc chất mang từ những hạt mỡ nhỏ gọi là liposom.
Bổ trợ là sinh vật
Chất bổ trợ sinh vật có tác dụng kích thích tế bào miễn dịch: xác vi khuẩn 1. (BCG) làm tăng tương tác giữa lympho bào và đại thực bào, do đó làm tăng đáp t miễn dịch tế bào; LPS (lipopolysaccharide của vi khuẩn Gram âm) tác động đ lympho bào B làm tăng quá trinh phân bào tạo tương bào (plasmocyte) để tăng hàm lượng kháng thể dịch thể đặc hiệu (Ig).
Chất bổ trợ vô cơ
Là những hạt mịn của muối silicat hoặc muối sunfat, muối phốt phát hoặc hạt bột talc, than hoạt tính.
Ảnh hưởng của cơ thể và điều kiện ngoại cảnh
Cơ thể trưởng thành hệ thống cơ quan, tế bào miễn dịch hoàn thiện cho đáp ímg miễ dịch mạnh và lượng không thể sinh ra nhiều hơn. Khi về già cơ quan miễn dịch suy giá đáp ứng miễn dịch giảm, đặc biệt là giảm miễn dịch tế bào nên lượng kháng thể giảm thể còn non, hệ thống miễn dịch chưa phát triển hoàn chính nên đáp ứng miễn dịch chưa mạnh. Cơ thể khỏe mạnh sản sinh kháng thể nhiều hơn cơ thể ốm, bệnh tật.
Ảnh hưởng của kháng nguyên
Ảnh hưởng của các lần đưa kháng nguyên
Đưa kháng nguyên vào cơ thể, sau một thời gian đưa kháng nguyên nhắc lại một hoặc vài lần. Kết quả là kháng thể lần sau xuất hiện sớm hơn, lượng kháng thể nhiều hơn so với lần trước. Có hiện tượng này là do vai trò của các tế bào nhớ miễn dịch.
Ảnh hưởng của đường xâm nhập kháng nguyên vào cơ thể
Kháng nguyên vào cơ thể bằng nhiểu đường, nếu đưa kháng nguyên vào cơ thể bằng đường thích hợp nhất thì lượng kháng thể sẽ sinh ra nhiều nhất
Ảnh hưởng của bản chất kháng nguyên
Kháng nguyên là protein, có tính kháng nguyên cao, kích thích cơ thể sản sinh nhiều kháng thể hơn so với các kháng nguyên khác: gluxit, lipit
Liều lượng kháng nguyên
Liều lượng kháng nguyên đưa vào cơ thể nhiều, lượng kháng thế sinh ra nhiều. Nhưme lượng kháng nguyên chỉ có một giới hạn nhất định vì nếu lượng kháng nguyên nhiều quá sả gây độc cho cơ thể hoặc gây tê liệt miễn dịch, có thể gây hiện tượng dung nạp miễn dịch kháng thể không được sản xuất ra.
Ảnh hưởng của việc dùng nhiều loại kháng nguyên
Hiện tượng công lực kháng nguyên được ứng dụng vào việc chế tạo vaccin đa giá phòng bệnh cho người và gia súc.
LYMPHO BÀO B
Nguồn gốc và nơi cư trú
Nguồn gốc
Lympho bào B là tế bào sinh kháng thể dịch thể, tế bào này được gọi là lympho bào B vì hoạt động của chúng phụ thuộc vào túi Fabricius (ở gia cầm)
Còn ở người và các động vật hữu nhũ là tủy xương (bone marrow).
Nơi cư trú
Khi có kháng nguyên xâm nhập, bên trong cơ thê sẽ diễn ra đáp ứng miễn dịch, kháng nguyên bị đại thực bào bắt, nuốt và xử lý. Sau đó, chúng mang kháng nguyên đã được xử lý (nhóm quyết định kháng nguyên) đến trình diện cho lympho bào chín.
Lympho bào B chín/(Hạch, lách, Bursa of Fabricius)
Plasmocyte
Ig
B memory
Quá trình tăng sinh và biệt hóa lympho bào B
Giai đoạn 1
Tế bào n ở tuy xương sẽ biệt hóa thành tiền tế bảo lympho B, rồi lympho bào B chưa chín (non) với sự có mặt SIg (SIgM), sau đó trở thành lympho B chín (với sự có mặt của SIgM, SIgD, SIGG, SIgA).
Các SIg hoạt động như các thụ thể tiếp nhận kháng nguyên. Lympho bào B chín chưa phải là tế bào tiết kháng thể và giai đoạn này không cân sự có mặt của kháng nguyên và sự hỗ trợ của T helper (Th).
Quá trình biệt hóa tế bào lympho B
Tế bào gốc
Tế bào hướng dòng B
Tế bào tiến B
Tế bào B non
1 more item...
Giai đoạn 2
Sự kích thích của Kháng nguyên và sự hợp tác hỗ trợ của Th
lympho bào B chín tăng sinh biệt hóa
Kháng nguyên + SIg
Kháng nguyên - SIg xảy ra quá trình tăng sinh biệt hóa để lympho B chín
Plasmocyte
Kháng thể
Tế bào B nhớ miễn dịch
QUY LUẬT HÌNH THÀNH KHÁNG THỂ CỦA DỊCH THỂ
Kháng nguyên
Chưa sinh ra kháng thể
Sinh ra kháng thể
lượng kháng thể tăng sau 2-3 tuần rồi giàm dần và biến mất sau vài tháng hoặc vài năm
Miễn dịch sơ cấp
Thời gian tiềm tàng: 5-14 ngày ,Kháng thể ban đầu chủ yếu IgM, sản xuất IgG ít Lượng kháng thể thấp Ái tính kháng thể với kháng nguyên trung bình
Miễn dịch thứ cấp
Thời gian tiềm tàng: 24 giờ,Chủ yếu IgM, IgG hầu như không sản xuất,Lượng kháng thể cao,Ái tính kháng thể cao
KHÁNG THỂ DỊCH THỂ
Định nghĩa
Kháng thế dịch thể nếu hiểu chung có thể coi là tất cả những chất dịch có trong thể sinh vật nhăm giúp sinh vật chống lại các yếu tố lạ có hại (kháng nguyên) xâm cơ nhập vào cơ thể. Song kháng thể dịch thể mà chúng ta đề cập ở đây là kháng thể dịch thể đặc hiệu thuộc thành phần globulin huyết thanh được tạo ra do đáp ứng miễn dịch và gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin).
Phân loại kháng thể dịch thể
Căn cứ vào đặc điểm phản ứng giữa kháng thể với kháng nguyên: người ta chia ra.
Các tiêu tố: loại này thường phản ứng với kháng nguyên tế bào và cổ định bổ thể, chúng thường gây hiện tượng dung giải và tan tế bào.
Các kháng thế gây kết tủa: chi phản ứng với kháng nguyên dạng hòa tan để gây ra hiện tượng kết tủa trầm lắng.
Opsonin hóa: các Ig gắn trên bề mặt của tế bào vi khuẩn làm cho vi khuân dễ bị kết dính trên bê mặt của đại thực bào và bị đại thực bào tiêu diệt.
Các phản vệ tố: loại này liên quan đến IgE do nó có thụ thể Fc với bạch cầu ái kiềm và dưỡng bào (Mastocyte), thường phản ứng với các chất sinh dị ứng (allergen).
Các ngưng kết tô: loại này có sẵn trong cơ thể động vật và phản ứng với kháng nguyên riêng biệt để tạo ra sự ngưng kết (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp).
Theo cấu tao của chuỗi năng và sự liên kết các phân tử immunoglobulin
Alpha(α), loại IgA, trọng lượng phân tử 170.000, nồng độ huyết thanh 100 - 450, %glucid7,5,sốphântửliênkết1-3
Delta(δ), loại IgD, trọng lượng phân tử 155.000, nồng độ huyết thanh 3 - 140, % glucid ?, số phân tử liên kết 1
Muy(μ), loại IgM, trọng lượng phân tử 900.000, nồng độ huyết thanh 60 - 280, % glucid 11,8, số phân tử liên kết 5
Epxilon(ε), loại IgE, trọng lượng phân tử 195.000, nồng độ huyết thanh 0,1 - 0,4, % glucid 10,5, số phân tử liên kết 1
Gamma(γ), loại IgG, trọng lượng phân tử 150.000, nồng độ huyết thanh 100 - 800, % glucid 2,9 xuyên qua nhau thai, số phân tử liên kết 1
Cấu trúc hóa học của kháng thể dịch thể
Mỗi phân tử Ig đều có 2 chuỗi polypeptit gọi là chuỗi nặng
Chuỗi nhẹ
Type kappa (κ)
Type lambda (λ).
Chuổi nặng
Chuỗi nặng Alpha(α) lớp IgA
Chuỗi nặng Delta(δ) lớp IgD
Chuỗi nặng Muy (μ) lớp IgM
Chuỗi nặng Epxilon(ε) lớp IgE
Chuỗi nặng Gamma(γ) lớp IgG
Đặc điểm chung của Ig:
Ig gồm 1 hay nhiều đơn vị hình thành và mỗi đơn vị đều có cấu trúc tương đối giống nhau.
Mỗi đơn vị là một phân tử protein đều có 4 chuỗi polypeptide giống nhau từng đôi một, 2 chuỗi nhẹ ký hiệu là L (Light), 2 chuỗi nặng ký hiệu là H (Heavy) và chúng được nối với nhau từng đôi một bằng các cầu nổi disulfide (S-S) và chúng có đối xứng 2 bên.
Các Ig đều có chung một đặc điểm đều là các protein hình cầu (globulin).
Kháng thể dịch thể đặc hiệu có nhiều lớp khác nhau: IgG IgM, IgA, IgE, IgD các lớp này có một số đặc điểm cấu trúc gần giống nhau
Riêng IgM có 10 chuỗi nhẹ và 10 chuỗi nặng
Chức năng sinh học của Ig
Chức năng nhận biết cái lạ
Chức năng nhận biết được thực hiện thông qua việc phân tử Ig kết hợp đặc hiệu với nhóm quyết định kháng nguyên. Vị trí kết hợp nằm ở vùng biến đổi (vùng V) của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, đầu tận cùng -NH2 tại trung tâm liên kết với kháng nguyên (trung tâm hoạt động) của mỗi tiểu phần Fab
Chức năng sinh học thứ phát
Xảy ra sau khi Fab đã kết hợp với kháng nguyên, chức năng này do Fc thực hiện.
Tương tác với các tế bào khác:
Đại thực bào và bạch cầu trung tính cũng có receptor với Fc của IgG, IgM.
Hoạt hóa bổ thể
Tế bào diệt tự nhiên (NK) cũng có thụ thể với Fc của IgG.
CHƯƠNG 5
Không có Enzyme HPRT
Không phân chia và phát triển mãi trong in vitro
Tiếp thu khả năng sinh sản của tế bào u tuỷ và enzyme HPRT của Lympho bào B
Pha loãng để tác riêng từng tế bào lai, từng tế bào lai được nuôi riêng, phân chia, phát triển thành một riêng biệt và sản xuất kháng thể chống lại một quyết đinh kháng nguyên
xâm nhập vào cơ thể
sau khoảng một thời gian
NHÓM 4