Sởi
So sánh với Rubella
Ban trong rubella khác ban sởi ở những đặc điểm sau:
• Ban mịn, kích thước nhỏ, đều hơn ban sởi, ban nhạt màu hơn, không có xu hướng kết hợp (dính lại) với nhau như trong ban sởi.
• Ban trong bệnh rubella xuất hiện và nhanh chóng lan toàn thân trong vòng 24 giờ và biến mất nhanh sau đó. Ban sởi mọc đầu tiên sau tai và phải mất 3 ngày sau ban mới lan tới chân.
• Ban trong bệnh rubell thường không để lại vết thâm hay bong vảy cám (trừ trường hợp ban nổi nhiều và dày) khi ban lặn.
CLS
Huyết thanh chẩn đoán - ELISA IgM từ ngày thứ 5 của bệnh ( vì trước ngày thứ 5 sẽ âm tính), RT-PCR
Lâm sàng
Khác nhau cơ bản giứa bệnh sởi điển hình và rubella là các triệu chứng viêm long, phát ban và tổn trạng trong bệnh rubella thường nhẹ nhàng và biến mất nhanh hơn sơ với bệnh sởi. Tổng trạng không thay đổi, sốt nhẹ
Tổng trạng thay đổi, triệu chứng viêm long có trước và nặng nhất vào thời điểm phát ban & luôn có TC ho rất nổi bật
Dấu Koplik
Ban dát sẩn mọc theo thứ tự không gian và thời gian ( ban tồn tại tối thiểu 3 ngày) khi ban bay để lại vết thâm kèm bong vẩy cám
Dấu hiệu lâm sàng rất đặc trưng của bệnh sởi
Chấm trắng nhỏ khoảng 1mm nằm rải rác trên nền viêm đỏ (xung quanh chấm trắng) ở niêm mạc má
Sau viêm long 1-2 ngày - Trước phát ban 2 ngày
Đau khớp các khớp nhỏ và vừa đối xứng là triệu chứng hay gặp ở nữ giới bị rubella.
Công thức máu
Giảm bạch cẩu, giảm lympho rõ rệt làm tăng tương đối bạch cầu đa nhân trung tính
Tiểu cầu giảm nhẹ, men gan tăng vừa
Tăng bạch cầu luôn phải nghĩ tới tình trạng bội nhiễm vi khuẩn
X-quang phổi
Tổn thương mô kẽ với hình ảnh tăng sinh mạch máu 2 phế trường
Chẩn đoán
Dịch tễ
Lâm sàng
Cận lâm sàng
Chẩn đoán phân biệt
Dấu Koplik
Dấu Fordyce
Dấu Forchheimer
Nấm miệng
thực hiện khi lâm sàng không điển hình
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, lây qua đường hô hấp, do virus sởi gây ra. Bệnh hay gặp ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng điển hình bằng sốt, viêm long hô hấp ,có dấu Koplik đặc hiệu và sau đó hồng ban dạng sởi xuất hiện
Virus sởi
Virus ARN thuộc họ Paramyxoviridae chủng Morbillivirus, có vỏ bọc
Dịch tễ học
Người là nguồn bệnh duy nhất. Không có người lành mang bệnh
Lây qua hô hấp và giọt bắn .Lây nhiễm cao nhất ở giai đoạn viêm long, vẫn còn lây trong 4 ngày sau phát ban.
Cơ địa suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào có nguy cơ biến chứng nặng mà không nhất thiết phải có phát ban và dấu Koplik.
Chủ yếu chẩn đoán lâm sàng: Yếu tố dịch tễ gợi ý kèm dấu hiệu viêm long (đặc biệt là ho), dấu Koplik và phát ban dạng sởi.
Điều trị
Vitamin A giúp giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 2 tuổi.
Ribavirin được xem xét sử dụng trong trường hợp viêm phổi, viêm não do sởi trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Điều trị biến chứng bội nhiễm vi khuẩn (viêm tai giữa, viêm phổi)
Dự phòng
Vaccin sống giảm độc lực.
Chương trình tiêm chủng quốc gia:
Mũi 1: 9 tháng tuổi, mũi 2: 18 tháng
Vaccin 3 trong 1 (sởi-quai bị - rubella):
Mũi 1: 12-15 tháng, mũi 2: 4-6 tuổi
Rubella
Sốt ban đào do Human Herpes virus 6.
Ban đỏ truyền nhiễm (Erythema infectiosum)
Nhóm virus đường ruột
Nhiễm virút Zika
Bệnh tăng đơn nhân nhiễm trùng
Nhiễm siêu vi Dengue
Sơ nhiễm HIV
Sốt tinh hồng nhiệt
Sốt kèm phát ban trong bệnh lý nhiễm vi khuẩn,
Bệnh Kawashaki
Sốt phát ban trong bệnh lý miễn dịch
Sốt phát ban trong bệnh lý ác tính
Phát ban dạng sởi do dị ứng thuốc (morbilliform drug eruption)
Có vỏ bọc