Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM SAU 1945 Trần Hồ Trúc Quỳnh - 9A1,…
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT
NAM SAU 1945
Trần Hồ Trúc Quỳnh - 9A1
Hình ảnh thơ
Giản dị mà giàu sức khái quát
Đoàn thuyền đánh cá
"
Câu hát căng buồn với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu
Mắt cá huy hoàn muôn dặm phơi
"
Những hình ảnh miêu ta làm cho hình ảnh vùng biển càng trở thêm tráng lệ và tuyệt đẹp
Bếp lửa
"Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế...
"
"
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ..."
Thể hiện hình ảnh gắn liền với tuổi thơ qua chi tiết bếp lửa cũng như tình bà cháu thông qua cảnh sinh hoạt thường ngày bà cùng làm với cháu
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Bếp Hoàng Cầm - Võng mắc chông chênh - Phì phèo châm điếu thuốc
Những hình ảnh gợi lên cuộc sống đời thường và giản dị của người lính trên chiến trường
Xây dựng hình ảnh bằng sự liên tưởng phong phú và độc đáo
Đồng chí
"Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.."
Mô tả vẻ đẹp mộc mạc, chân thực của người lính. Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người lính
Giọng thơ đa dạng
Thủ thỉ, tâm tình tha thiết
Đồng chí
"
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá...
"
"
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
"
Bếp lửa
"Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?"
Khoẻ khoắn, sôi nổi
Đoàn thuyền đánh cá
"Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!"
"Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao"
!
Ngang tàn, nghịch ngợm, rất gần với lời văn xuôi nhưng vẫn thú vị và giàu chất thơ
"Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha"
!
Ngôn ngữ thơ
Giản dị, hàm súc cô động
:
Đồng chí
"Quê hương anh nước mặn, đồng chua. Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá"
Dùng thành ngữ để chỉ lên những vùng đất tạo nên sự liên tưởng
Bếp lửa
Sử dụng những ngôn ngữ giản dị như: "Bà ơi bà", từ Hán việt bị hạn chế - đa số đều là từ thuần Việt và cùng với đó là những hình ảnh thơ đơn giản
Giàu sức biểu cảm
Đoàn thuyền đánh cá
"Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!"
Bếp lửa
"Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,.."
Ngôn ngữ thường ngày
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Sử dụng khẩu ngữ: "Ừ thì", "Phì phèo châm điếu thuốc", "Cười ha ha" --> ngôn ngữ đời thường
Ngôn ngữ chính trị, quân sự: "Súng", "Đầu súng trăng treo", "Chờ giặc tới" => HÌnh ảnh có tính triết lí, giàu sức tưởng tượng
Cảm nhận cá nhân
Để có được một bài thơ hay cũng như mang đậm chất biểu cảm và sâu sắc thì người tác giả rất cần phải tận dụng vào tác phẩm những yếu tố quan trọng được nêu trên. Bởi nó là nhưng điều thiết yếu để giúp cho bài thơ dễ dàng chạm đến trái tim người đọc hơn. Nhưng để nói về điều đã làm lên sức hấp dẫn cho những bài thơ này thì chúng ta có thể nhận ra ngay đó chính là sự đồng cảm, tuy ngôn từ có phần giản dị và đời thường nhưng lại giàu sức biểu cảm. Tiếp theo đó chính là những câu chuyện chân thực và chất phác dựa vào những gì mà tác giả đã trải qua được lồng ghép một cách khéo léo trong bài thơ. Kèm với đó là những kinh nghiệm để đời cũng như tâm tình trong lòng của người viết đã tạo ra cầu nối giúp em nhanh chóng bắt được cảm xúc của họ đã đặt vào