Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CỦA TTTM - Coggle Diagram
TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CỦA TTTM
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI CỦA TTTT
B1: ĐƠN KIỆN VÀ THỤ LÍ ĐƠN KIỆN
Để giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm trọng tài thì nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến đúng Trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. (Khoản 1 Điều 30)
Nội dung đơn kiện và các tài liệu kèm theo (Khoản 2, Khoản 3 Điều 30)
Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn ( Khoản 1 Điều 31)
Đối với vụ tranh chấp mà PL không quy định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là 2 năm, kể từ ngày xảy ra tranh chấp (Điều 33)
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu khi trọng tài nhận được đơn kiện
Phí trọng tài (Điều 34)
B2: TỰ BẢO VỆ CỦA BỊ ĐƠN
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. (Khoản 2 Điều 35)
Nội dung của bản tự bảo vệ ( Khoản 1 Điều 35)
Bị đơn không nộp bản tự bảo vệ thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành ( Khoản 5 Điều 35)
Đơn kiện của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài (Khoản 2 Điều 36)
Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. (Khoản 3 Điều 36)
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp ( Khoản 1 Điều 36)
Việc giải quyết đơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện (Khoản 4 Điều 36)
B3: THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện thì bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn được trọng tài viên thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày hết hạn quy định, Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn ( Khoản 1 Điều 40)
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác, các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài (Khoản 3 Điều 40)
Thành phần Hội đồng trọng tài (Điều 39)
Việc giải quyết tranh chấp cũng có thể do một trọng tài viên duy nhất giải quyết. (Khoản 4 Điều 40)
B4: CHUẨN BỊ GIẢI QUYẾT
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc
Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của 1 hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ 3 (Điều 45)
Thu thập chứng cứ
Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài (Khoản 1 Điều 46)
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu hoặc các hiện vật liên quan đến vụ tranh chấp (Khoản 5 Điều 46)
B5: TỔ CHỨC PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ RA PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI
Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai (Khoản 1 Điều 54)
Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp (Khoản 2 Điều 54)
Chuẩn bị phiên họp giải quyết (Điều 54)
Hòa giải, công nhận hòa giải thành (Điều 58)
Quyết định trọng tài là quyết định do hội đồng trọng tài ban hành nhằm giải quyết chung thẩm các vấn đề được đưa ra hội đồng trọng tài giải quyết. Quyết định trọng tài được biểu quyết theo nguyên tắc đa số. ( Điều 60)
Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài (Điều 61)
Toàn bộ hồ sơ giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài và quyết định trọng
tài được lưu trữ tại trung tâm trọng tài. (Điều 64)
Đăng kí phán quyết trọng tài (Điều 62)
Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung (Điều 63)
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TẠI HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI VỤ VIỆC