Nhiễm sắc thể
Nhiễm sắc thể
Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể
Trong tế bào sinh dưỡng, nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng: còn trong tế bào giao tử chỉ chứa một nhiễm sắc thể của cặp tương đồng.
Bộ nhiễm sắc thể chứa các cặp tương đồng gọi là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (kí hiệu: 2n).
Bộ nhiễm sắc thể chỉ chứa một nhiễm sắc thể trong mỗi cặp tương đồng gọi là bộ nhiễm sắc thể đơn bội (kí hiệu: n)
Ở những loài sinh vật đơn tính có sự khác nhau giữa con đực và con cái ở một cặp nhiễm sắc thể giới tính (kí hiệu: XX; XY)
Mỗi loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về:
Số lượng: Ví dụ: ở người: 2n = 46; gà: 2n = 78; ruồi giấm: 2n = 8...
Hình dạng: hình que; hình hạt; hình chữ V......
Cấu trúc nhiễm sắc thể.
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Cấu trúc điển hình của nhiễm sắc thể được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa.
Mỗi nhiễm sắc thể kép gồm 2 crômatit gắn nhau ở tâm động.
Mỗi crômatit gồm một phân tử ADN và một prôteein loại histôn.
Chức năng của nhiễm sắc thể
Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen, trên đó mỗi gen ở vị trí xác định.
Nhiễm sắc thể mang gen có bản chất là ADN dẫn đến sự tự nhân đôi của nhiễm sắc thể nên tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Nguyên phân
Những diến biễn cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân.
Kì trung gian
Nhiễm sắc thể tháo xoắn cực đại ở dạng sợi mảnh duỗi xoắn.
Nhiễm sắc thể nhân đôi thành nhiễm sắc thể kép
Kì đầu
Các nhiễm sắc thể kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn.
Các nhiễm sắc thể kép đính vào thoi phân bào ở tâm động.
Kì giữa
Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau
Từng nhiễm sắc kép tách nhau ở tâm động thành hai nhiễm sắc thể đơn phân li về hai cực của tế bào.
Từ một tế bào mẹ (2n nhiễm sắc thể) => (Nguyên phân) hai tế bào con (2n nhiễm sắc thể)
Ý nghĩa của nguyên phân
Kì cuối
Các nhiễm sắc thể đơn dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh thành nhiễm sắc chất.
Là hình thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
Duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế
hệ tế bào.
Giảm phân
Sơ đồ tư duy chủ đề 2: Nhiễm sắc thể
Họ và tên: Trần Nguyễn Thùy Trang
Những biến đổi cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân.
Xãy ra vào thời kì chín của tế bào sinh dục, ở các cơ quan sinh sản.
Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp. Nhiếm sắc thể chỉ nhân đôi một lần vào kỳ trung gian trước lần phân bào một.
Qua giảm phân từ một tế bào mẹ ( 2n NST) tạo ra 4 TB con với số lượng NST giảm đi một nửa (n).
Phát sinh giao tử và thụ tinh
Sự phát sinh giao tử
Các tế bào con được hình thành qua giảm phân sẽ phát triển thành các giao tử đực và giao tử cái .
Quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái ở tế bào động vật có những điểm giống nhau và khác nhau.
Giống nhau:
Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp lần tạo ra noãn nguyên bào và tinh nguyên bào.
Noãn nguyên bào bậc một và tinh nguyên bào bậc một tham gia giảm phân tạo ra giao tử.
Khác nhau:
Phát sinh giao tử cái
Noãn bào bậc một qua giảm phân I cho thể cực thứ nhất (Kích thước nhỏ) và noãn bào bậc hai (kích thước lớn).
Noãn bào bậc hai qua giảm phân II cho thể cực thứ hai (kích thước nhỏ) và một tế bào trứng (kích thước lớn)
Kết quả: Mỗi noãn bào bậc một qua giảm phân cho ba thể cực và một tế bào trứng.
Phát sinh giao tử đực
Tinh bào bậc một qua giảm phân một cho hai tinh bào bậc hai.
Mỗi tinh bào bậc hai qua giảm phân II cho hai tinh tử, các tinh tử phát triển thành tinh trùng.
Kết quả: Từ tinh bào bậc một qua giảm phân cho bốn tinh tử phát triển thành bốn tinh trùng.
Thụ tinh
Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái.
Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp của hai bộ nhân đơn bội (n NST) tạo ra bộ nhân lưỡng bội (2n NST) ở hợp tử.
Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh
Giảm phân tạo giao tử chứa bộ NST đơn bội .
Thụ tinh khôi phục bộ nhiếm sắc thể lưỡng bội. Sự kết hợp của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đảm bảo duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính.
Giảm phân tạo nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc, sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử khác nahu làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp ở loài sinh sản hữu tính tạo nguồn nguyên liệu cho chọn giống bà tiến hóa.
Cơ chế xác định giới tính
Nhiễm sắc thể giới tính
Ở tế bào lưỡng bội (2n)
Có các cặp nhiễm sắc thể thường tồn thành từng cặp tương đồng (kí hiệu: A)
Chỉ có một cặp nhiễm sắc thể giới tính
Tương đồng: XX
Không tương đồng: XY
Nhiễm sắc thể giới tính mang gen quy định:
Tính đực, cái
Các tính trạng liên quan và không liên quan đến giới tính.
Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính
Tính đực, cái được quy định bởi cặp nhiễm sắc thể giởi tính.
Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính ở người:
Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh.
Qua giảm phân hai loại tinh trùng tạo ra với tỉ lệ ngang nhau và chúng tham gia thụ tinh với xác suất ngang nhau. Do đó tạo ra tỉ lệ đực cái xấp xỉ 1: 1 ở đa số loài.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Sự phân hóa giới tính không hoàn toàn phụ thuộc vào cặp nhiễm sắc thể mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường:
Môi trường trong: hoocmôn
Môi trường ngoài: nhiệt độ, ánh sáng, nồng độ ........
Chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái phù hợp với mục đích sản xuất.
Di truyền liên kết
Thí nghiệm của Moocgan
Thí nghiệm
Hiện tượng di truyền liên kết
Là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau được quy định bởi các gen trên một nhiễm sắc thể cùng phân li trong quá trình phân bào.
Ý nghĩa
Trong tế bào mỗi nhiễm sắc thể mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết.
Bổ sung cho quy luật phân li độc lập của menđen
-> Hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một nhiễm sắc thể.
Trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.