Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ENZYME - Coggle Diagram
ENZYME
Amylase
Tổng quan
Xúc tác thủy phân các liên kết glucozid trong chuỗi polysacarit và tinh bột theo sơ đồ:
R-O-R' + H2O ---> (a-amylase) ROH + R'OH
-
Phân loại
Thủy phân các liên kết a-1,4 glucozid của tinh bột và các oligosacarit cùng loại
alpha-amylase
Xúc tác thủy phân các liên kết a-1,4 glucozid bên trong chuỗi mạch polysacarit một cách ngẫu nhiên, ko theo trật tự nào
Đặc tính sinh hóa:
- Enzym cơ kim: trong phân tử có chứa 30 nguyên tử canxi
- Bị vô hoạt bởi các ion kim loại nặng: Ag+, Hg+, Cu2+...
- Có nguồn gốc khác nhau, có tính đặc hiệu sinh học khác nhau
- Có khả năng thủy phân tinh bột dạng hạt
-
Quá trình thủy phân tinh bột:
- GĐ 1 (dextrin hóa): chỉ một số liên kết trong phân tử bị thủy phân tạo thành lượng lớn dextrin phân tử lượng thấp. Độ nhớt tinh bột giảm
- GĐ 2 (đường hóa): các dextrin PTL thấp vừa tạo thành bị thủy phân tiếp --> tetra-, trimaltose. Sau đó bị thủy phân rất chậm tới di-, monosacarit
- Sản phẩm cuối: đối với amylose: 13% glucose + 87% maltose
beta-amylase
Xúc tác thủy phân liên kết a-1,4 glucozid và tách tuần tự từng gốc maltose ra khỏi đầu không khử của chuỗi mạch polysacarit
Đặc tính sinh hóa:
- Là một albumin, ko có thành phần canxi trong phân tử
- Có các nhóm chức trong TTHĐ: -COOH, -SH
- Có nguồn gốc khác nhau, có tính đặc hiệu sinh học khác nhau
- Chỉ thủy phân tinh bột ở dạng đã hồ hóa
-
Quá trình thủy phân tinh bột:
- Xúc tác thủy phân chỉ các liên kết a-1,4 glucozid nằm cách đầu không khử một liên kết a-1,4 glucozid.
- Độ ngọt tinh bột tăng dần, độ nhớt giảm chậm
- Qtr cắt chuỗi mạch dừng lại khi gặp liên kết a-1,4 glucozid trước liên kết a-1,6 glucozid
- Sản phẩm cuối:
Với amylose: 100% maltose
Với amylopectin: 54-58% maltose + 42-46% dextrin PTL cao
gamma-amylase
Xúc tác thủy phân liên kết a-1,4 glucozid và tách tuần tự từng gốc glucose ra khỏi đầu không khử của chuỗi mạch polysacarit
Đặc tính sinh hóa:
- Không có thành phần canxi trong phân tử
- Là một enzym axit, trong TTHĐ có nhóm -COOH, pH thích hợp: 3,5-5,0
- Có nguồn gốc khác nhau, đặc tính sinh học khác nhau
- Chỉ thủy phân tinh bột ở trạng thái hồ hóa
Cơ chế tác dụng:
- Kiểu Rhizopus Delamar: Tinh bột + H2O --> (gamma-amylase) glucose
- Kiểu Aspergilus niger: Tinh bột + H2O --> (gamma-amylase) 80-85% glucose + oligosacarit khác
Quá trình thủy phân tinh bột:
- Xúc tác thủy phân liên kết a-1,4 glucozid nằm ở đầu chuỗi mạch.
- Khi gặp lk a-1,6 glucozid vẫn tiếp tục thủy phân
- Độ ngọt của dịch hồ tinh bột tăng nhanh, độ nhớt giảm chậm
Thủy phân các liên kết a-1,6 glucozid trong các polysacarit và các dextrin cuối
-
-
-
-
-
-
Pectinase
Tổng quan
- Xúc tác phân giải các hợp chất pectin,
- Làm giảm khối lượng phân tử,
- Giảm độ nhớt của dung dịch chứa pectin
Cấu tạo hóa học, cấu trúc không gian
Phân loại
-
Enzyme phân giải vùng "gai góc" (phân giải các vùng nhánh của pectin được tạo nên từ một khung xương Rhamnogalacturonic mang các nhóm axetyl và các mạch bên trung tính (arabinoza hay galactoza))
Rhamnogalacturonase::
- Thủy phân liên kết glucozid giữa Rhamnoza và axit galacturonic giải phóng các oligome.
- Sinh tổng hợp từ nấm mốc, Aspergillus
Esterase:
Xúc tác thủy phân các liên kết giữa nhóm axetyl với vùng Rhamnogalacturonic, giải phóng các axetyl
Arabinase:
Thủy phân một cách ngẫu nhiên liên kết a-1,5 giữa hai gốc arabinoza nằm trong đoạn arabinan, giải phóng các monome, dime, trime, arabinoza
Galactanase:
- Thủy phân liên kết nối gốc galactoza bên trong mạch galactan hoặc arabinogalactan loại I và loại II.
- Được sinh tổng hợp từ nấm mốc và thực vật
-
-
-
Protease
Tổng quan
Xúc tác quá trình thủy phân liên kết peptid (-CO-NH-)n trong phân tử protein, polypeptid tạo thành các acid amin
-
Đặc điểm, tính chất
Protease từ vi sinh vật
Alcalase 2,4L
Dạng lỏng, màu nâu, nguồn gốc từ vk Bacillus Licheniformis
- Là enzyme endo-protease,thuộc loại serine protease
- Xúc tác đặc hiệu ở vị trí aa thơm hoặc amino acid kỵ nước
Có khả năng hoạt động bề mặt rất rộng, thủy phân hầu hết các l.k peptid có trong p.tử Pr
Hoạt độ protease: 2,4 AU/g
Đk tối ưu:
- pH 6,8 - 8,5;
- nhiệt độ 45-65oC
Flavourzyme
Dạng bột, màu trắng nâu, nguồn gốc từ nấm mốc Aspergillus oryzae
Một phức hợp bao gồm: exo-protease, amino-peptidase, cacboxyl-peptidase, có thể thủy phân trên 70% mối liên kết peptid
Sản phẩm thủy phân thơm ngon, ko có vị đắng khi thủy phân ở mức độ vừa phải
- ĐK tối ưu:
- pH 5-7;
- nhiệt độ 40-65oC,
- Bất hoạt ở:
85oC trong 5ph, 120oC trong 5 giấy
Protamex
-
Hoạt độ protease 1,5 AU (Anson units)/g
ĐK tối ưu:
- pH 5,5 - 7,5 ;
- nhiệt độ: 35 - 60oC;
- bảo quản ở 3-5oC
Protease từ thực vật
Bromeline
Sản xuất từ lá, lõi, vỏ dứa
Hoạt tính cao kể từ 3 tháng trước khi chín, cao nhất là khoảng 20 ngày trước khi chín. Khi chín, hoạt tính giảm nhưng ko mất
Đk tối ưu: pH 3-6, nhiệt độ 55oC
Papain
Chứa enzyme protease đơn cấu từ, TTHĐ chứa nhóm -SH
Hoạt hóa bởi tác nhân khử: hh cystein 0,05M và EDTA 0,001M cho kết quả tốt nhất.
Đk tối ưu: pH 5,0 ; nhiệt độ 40-50oC
Vô hoạt: > 80oC, khi có mặt chất oxy hóa
Vai trò, ứng dụng
Sản xuất nước mắm
Enzyme trong nội tạng cá
Enzyme Metalo-protease:
- Chịu được nồng độ muối cao --> ngay từ đầu hoạt động mạnh thủy phân rộng rãi đối với các loại peptid, giảm dần từ tháng thứ 3
- Enzyme trung tính, pH 5-7, pl = 4-5
- Ổn định với ion Mg2+, Ca2+
- Mất hoạt tính với Zn2+, Ni2+, Pb2*, Hg2+...
Enzyme serin-protease: tripsin
- Hoạt động yếu đến tháng thứ 2, tăng dần, đạt cực đại ở tháng thứ 3 rồi giảm đến khi chượp chín
- Được hoạt hóa bới cathepsin B (cathepsin B bị ức chế bởi nồng độ muối cao) --> cho muối nhiều lần
- pH 5-10, mạnh nhất ở pH = 9
Enzyme acid-protease: cathepsin D
- Bị ức chế bởi nồng độ muối khoảng 15% --> tồn tại ở đầu thời kỳ của quá trình thủy phân
- Đóng vai trò thứ yếu trong sx nước mắm
Chế phẩm enzyme bổ sung
Sử dụng bromelin (nồng độ 0,8%; cofacto cystein 0,025M): lên men ở 33oC trong 21 ngày --> sản phẩm ít có vị đắng
Hỗn hợp trypsin + chymotrysin (50:50; 0,3%): lên men ở 37oC trong 2 tháng --> sản phẩm giữ được hương vị theo yêu cầu của nước mắm sx theo p.p truyền thống
Sản xuất nước chấm maggi
Bổ sung Flavourzyme nồng độ 1-2% protein ở giai đoạn lên men. Thông số:
T = 30-60oC, pH=5-7
Nguyên liệu: dịch đậu tương tách béo, gluten lúa mì
Bổ sung Kojizyme nồng độ 1-2% protein ở giai đoạn lên men. Thông số:
T = 30-60oC, pH =4,5 - 6,5
-
Ưu điểm:
- Thời gian lên men ngắn --> tăng năng suất
- Nước chấm có hàm lượng muối thấp: 12-14%, tăng lương nito tổng số trong SP cuối 20%
- Kiểm tra được mức độ thủy phân, tránh vị đắng trong sản phẩm
Sản xuất phomat
Renin là protease có khả năng đông tụ sữa mạnh nhất, được sử dụng phổ biến
Trong qtr đông tụ casein sữa cần giảm pH trong sữa (ph 6,6 - 6,7) xuống pH đẳng điện của casein (pI = 5,1-5,3) --> cần lên men acid lactic trước khi đông tụ bằng renin
Casein rtrong sữa đông tụ tốt nhất ở pH 4,5 - 4,7
Đông tụ sữa trong sản xuất phomat:
- Sử dụng chế phẩm renin chứa protease tách chiết từ dịch vị dạ dày bò non
- Thủy phân casein K tại vị trí Phe 105 - met 106 tạo ra phần không hòa tan paracasein K
- Khi >85% casein K đc thủy phân và sự có mặt của ion Ca2+ chúng sẽ tụ tập lại tạo gel đông tụ
Cấu trúc của mixen casein:
- Các siêu mixen hình thành do phức hợp giữa các a, với b, a với k và các polyme của a, cũng như của b, có đường kính khoảng 20nm.
- Casein k nằm bên ngoài là cần thiết cho mixen bởi đoạn caseinoglucopeptit (từ aa 86-169) của đầu C rất háo nước, có khả năng tạo thành 1 chùm nhánh tự do, rất mềm dẻo,dày khoảng 7 nm, nổi trên bề mặt lactoserum.
- Casein k có vai trò bảo vệ mixen. Casein k chứa ít phospho, nhiều gluxit --> háo nước và làm bền mixen. Hàm lượng casein k càng lớn, kích thước mixen càng nhỏ thì mixen càng bền.
Cơ chế đông tụ casein bởi chymosin:
- Enzym thủy phân liên kết peptit giữa Phe105 và Met106 trên phân tử casein k, giải phóng ra 1 đoạn caseinoglucopeptit hòa tan, còn đoạn paracasein k kỵ nước không tan thì giữ lại trên mixen
- Khi đó lớp vỏ háo nước trên mixen bị phá hủy, các ion Ca+2 dễ dàng tiếp cận với các casein as, b và đông tụ sữa xảy ra tức thì. Các mixen lúc này tự liên kết với nhau bằng những điểm « móc-nối » không đồng đều dẫn đến tạo thành những dãy các khoang riêng biệt có chứa đầy lactoserum. Khi đó ta sẽ thu được 1 gel rất xốp vì các mixen tiếp xúc với nhau có mức độ, lại giữ bên trong 1 lượng dư thừa lactoserum.
- Hơn nữa, khi loại bỏ phần caseinoglucopeptit sẽ làm giảm sự tích điện của mixen đi gần 1/3 làm giảm lực đẩy giữa các mixen, khi đó bề mặt của mixen trở nên rất kỵ nước do sự chiếm ưu thế của paracasein k, làm cho các mixen dễ dàng liên hợp với nhau
- Sau đó renin thủy phân casein giải phóng ra các peptid trong quá trình chín của phomat
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của renin trong đông tụ phomat:
- Nhiệt độ khối sữa: T tối ưu của renin = 40oC, thực tế, thường đông tụ ở 30-32oC --> lượng renin dư giúp cho qtr chín sinh học ở giai đoạn ủ chín và để thu được phomat có độ cứng vừa phải
- pH: renin bất hoạt ở mtr kiềm, tốc độ sữa tuyến tính khi pH<7 --> khi sản xuất một số loại phomat ngta thường cấy vi khuẩn lactic và lên men trước khi bổ sung renin
- Hàm lượng các muối Ca2+ hòa tan trong sữa: Ca2+ có vai trò tạo phức canxi-caseinat --> hàm lượng muối không đủ sẽ làm chậm qtr đông tụ
- Hàm lượng các chất chứa nito hòa tan trong sữa: khả năng đông tụ giảm nếu hàm lượng các chất chứa nito hòa tan tăng
- Kích thước phân tử phospho caseinat: khuấy trộn chậm --> kích thước phân tử phospho caseinat nhỏ hơn khi khuấy trộn nhanh
-
-