Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bệnh lý hệ sinh dục nữ - màng bụng - Coggle Diagram
Bệnh lý hệ sinh dục nữ - màng bụng
BỆNH LÝ ÂM HỘ
I. BỆNH VIÊM NHIỄM
II. TỔN THƯƠNG BIỂU MÔ KHÔNG TÂN SINH
B. Liken simplex mãn tính
Biểu bì tăng sản dày lên với hiện tượng tăng sừng, tăng gai và tăng sản lớp hạt
Các chóp biểu bì kéo dài
Lớp bì thấm nhập rải rác các tế bào viêm mãn tính
A. Liken xơ hóa
Biểu bì teo đét và mất các chóp biểu bì (rete ridges)
Lớp bì nông bị xơ hoá và hyaline hóa
III. U LÀNH TÍNH VÀ TỔN THƯƠNG GIẢ U
A. Bọc tuyến Bartholin
Là tổn thương giả u
Do tình trạng viêm nhiễm âm hộ có thể làm tắc nghẽn ống tuyến
Là một tuyến ống dạng nang, chế tiết chất nhầy trong
B. Conđilôm sùi
U lành
Do HPV type 6 hoặc type 11
Có dạng như mụn cóc
Biểu mô tăng sản tạo nhú, có hiện tượng:
Tăng sừng
Tăng gai
Tăng sản lớp đáy
Cận sừng (lớp sừng còn nhân)
nghịch sừng
Tế bào rỗng trong lớp nông- tổn thương đặc hiệu của HPV
IV. TỔN THƯƠNG TRONG BIỂU MÔ GAI ÂM HỘ
A. Tổn thương trong biểu mô gai âm hộ (SIL)
Do HPV type 16
Tổn thương đại thể: hồng sản Queyrat dạng các dát sẩn màu trắng hoặc đỏ
LSIL:
Bất thường hình thái ở 1/3 dưới
Tế bào rỗng ở lớp nông
HSIL
Bât thường lan đến 2/3 trên
10-15% tiến triển carcinôm tb gai xâm nhập âm hộ
B. Tân sinh trong biểu mô âm hộ kiểu biệt hóa
Liên quan tình trạng tổn thương BM không tân sinh
dát sẩn như SIL, chồng lên tổn thương liken cũ
Bất thường hinh thái ở lớp sâu BM, có các chóp biểu bì
Hiện tượng nghịch sừng, tạo cầu sừng
Tế bào có bào tương ái toan
V. U ÁC TÍNH
A. Carcinôm tế bào gai
U ác thường gặp nhất âm hộ
Khởi đầu bạch sản -> Thành sùi, lở loét hoặc xâm nhiễm cứng
U phá vỡ màng đáy, xâm nhập mô đệm
Tùy độ biệt hóa có thể tạo cầu sừng, cầu lb hay bào tương hồng chứa keratin
B. Bệnh Paget ở âm hộ
Không đi kèm carcinôm trong mô đệm
Xuất phát từ tế bào non biểu bì
Tổn thương dạng mảng màu đỏ
Tế bào Paget nằm trong biểu bì hoặc hợp thành đám
Tế bào Paget lớn hơn tb xung quanh, nhân dị dạng, bào tương nhiều và sáng
C. U di căn âm hộ
Từ carcinôm tb gai CTC > carcinôm nội mạc TC > K bàng quan & niệu đạo
BỆNH LÝ ÂM ĐẠO
I. VIÊM ÂM ĐẠO
Do VK, KST, nấm mốc
II. U
A. Carcinôm tế bào gai âm đạo
Tiến triển từ tổn thương tiền ung có nhiễm HPV
Tương tự carcinôm tb gai âm hộ
B. Carcinôm tuyến nguyên phát ở âm đạo
Thường xảy ra ở bé gái có mẹ sử dụng thuốc DES (diethylstillbestrol)
C. Sarcôm cơ vân dạng chùm nho (botryoid sarcoma)
Thường gặp nhất ở trẻ
Xuất phát từ trung mô không biệt hóa, tổn thương nằm ở phần mô đệm sát BM
Nhiều polyp -> Chùm nho, như thạch & sa khỏi âm đạo
Tế bào u là nguyên bào cơ vân hình tròn hay thoi, nằm trong phần mô đệm sát BM
Bào tương có vân ngang, dọc
BỆNH LÝ CỔ TỬ CUNG
I. VIÊM CỔ TỬ CUNG
Do vi khuẩn lây qua đường tình dục gây ra huyết trắng âm đạo
Viêm cấp:
CTC sưng đỏ, có mủ
Phù nề & thấm nhập tb viêm cấp
Viêm mãn
CTC sung huyết & loét trợt bề mặt
Thấm nhập tb viêm mãn
II. U CỔ TỬ CUNG
A. U LÀNH TÍNH VÀ TỔN THƯƠNG DẠNG U
Polyp cổ trong CTC
Là tổn thương giả u, do viêm nhiễm gây kích ứng
TĂNG SẢN
biểu mô & mô đệm
Polyp dạng khối tròn thò ra ngoài CTC hoăc nằm trong kênh CTC
BM trụ đơn tiết nhầy phủ lên bề mặt polyp & có chuyển sản gai
Mô đệm phù & thấm nhập tb viêm
Conđilôn sùi CTC
Do HPV type nguy cơ thấp
Dạng sùi như mồng gà, nằm ở vùng chuyển dạng
BM lát tầng tăng sản
tạo nhú
&
Tb rỗng
ở lớp nông (đặc trưng HPV)
B. TỔN THƯƠNG TIỀN UNG CTC
Tổn thương trong biểu mô gai CTC (SIL)
Do HPV, HSIL thường là do type 16
LSIL
Tương đương CIN1 & conđilôm CTC
Bất thường 1/3 dưới & Tb rỗng ở lớp trung gian và bề mặt
HSIL
Tương đường CIN2, CIN3
CIN2: Bất thường chiếm 2/3 BM
CIN3
Nghịch sản nặng: bất thường chiếm toàn bộ bề dày BM nhưng
chừa lớp tb bề mặt
Carcinôm tại chỗ: bất thường cả lớp tb bề mặt
Chuẩn đoán phân biệt HSIL & LSIL
Thường dễ, nhưng khi gặp khó thì dùng kỹ thuật nhuộm hóa mô MD p16, Ki67
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ tử cung
Thường gặp ở vùng chuyển dạng, do
HPV type 18
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ tử cung grad cao -
Carcinôm tuyến tại chỗ
Nhân hình bầu dục, tăng sắc, xếp chồng 2-3 lớp, bào tương cực đỉnh chứa ít chất nhầy hơn bình thường
Tỉ lệ phân bào tăng và có nhiều thể tự hủy
50% có SIL đi kèm
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ tử cung grad thấp -
nghịch sản
Bất thường tb & nhân nhẹ hơn carcinôm tại chỗ
Chương trình tầm soát và phòng ngừa ung thư cổ tử cung
PP phết mỏng tb học: Dùng que gỗ (que Ayre) & thuốc nhuộm Papanicolaou
Soi cổ tử cung và sinh thiết -> Chẩn đoán mô bệnh học
Dùng vaccin phòng ngừa HPV
Cervarix (ngừa được HPV týp 16, 18, 31, 45)
Gardasil (ngừa được HPV týp 6, 11, 16, 18)
C. UNG THƯ CTC
A. Carcinôm tế bào gai (squamous cell carcinoma)
Từ tổn thương tiền ung nằm trong vùng chuyển dạng
(80% có HSIL)
Carcinôm tế bào gai sừng hóa (biệt hoá tốt, grad 1): tạo được cầu sừng
Carcinôm tế bào gai không sừng hóa, loại tế bào lớn (biệt hoá vừa, grad 2): chỉ tạo được cầu liên bào
Carcinôm tế bào gai không sừng hoá, loại tế bào nhỏ (biệt hoá kém, grad 3): không có cầu liên bào và cầu sừng.
Có dạng sùi hoặc loét
B. CARCINÔM TUYẾN
Carcinôm tuyến cổ trong CTC chiếm đa số
Tế bào u có thể
Tạo thành cấu trúc tuyến có lòng rõ rệt
Chỉ là những đám đặc, nhiều khi khó phân biệt với carcinôm tế bào gai biệt hoá kém
Điều trị và tiên lượng:
Do HPV type 16 (carcinôm tb gai) & type 18 (carcinôm tuyến)
Hiện tượng chuyển sản gai
Để thích nghi với môi trường acid của âm đạo tại vùng chuyển dạng, BM trụ đơn tiết nhầy của cổ trong CTC
CHUYỂN SẢN
& lớp tb dự trữ
TĂNG SẢN
=>
VÙNG CHUYỂN DẠNG
dễ bị tổn thương
BỆNH LÝ THÂN TỬ CUNG
I. VIÊM
A. Viêm nội mạc tử cung cấp tính (acute endometritis)
Nguyên nhân: liên cầu trùng, tụ cầu trùng, lậu cầu trùng và Clostridium welchii đi từ CTC lên
BCĐN tập trung thành ổ
trong mô đệm ⇒ Tạo ổ áp xe nhỏ
trong lòng ống tuyến => Vỡ ống
Xảy ra sau xảy thai
B. Viêm nội mạc tử cung mãn tính (chronic endometritis)
Xảy ra do sót nhau sau sẩy thai
Do Vk thông thường hoặc vk đặc biệt (vi khuẩn lao, Chlamydia trachomatis,...)
Nội mạc tử cung thấm nhập nhiều tế bào viêm đơn nhân
Tình trạng viêm làm các tuyến trưởng thành khác nhau & tb mô đệm biến dạng
=> Khó đánh giá giai đoạn nội tiết của nội mạc
Đau bụng vùng chậu và xuất huyết TC bất thg
II. BỆNH TUYẾN CƠ (adenomyosis)
Là tình trạng nội mạc TC nằm trong lớp cơ TC
BN đau mỗi khi hành kinh do máu kinh nguyện kẹt trong lớp cơ TC
TC thường to thành sau, mặt cắt màu vàng nâu & tạo nang
Hiện tượng
TĂNG SINH
của NMTC kẹt trong lớp cơ
III. LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG (endometriosis)
Là tình trạng các mảng NMTC bong ra sau hành kinh
ĐI LẠC
lên ống dẫn trứng
Các vị trí lạc
bàng quang
trực tràng
túi cùng Douglas
vòi trứng
dây chằng rộng
mặt ngoài buồng trứng
Gây đau bụng khi hành kinh &
1/3 BN bị vô sinh
Ổ lạc NMTC có thể hóa bọc & chứa dịch xuất huyết cũ từ lần sau hành kinh
Xung quanh ổ lạc có nhiều ĐTB ứ đọng hemosiderin
IV. TĂNG SẢN NỘI MẠC TỬ CUNG (endometrial hyperplasia)
Tăng sản không điển hình (atypical hyperplasia):
Có hình dạng tương tự nhưng ít chen chúc & mô đệm nội mạc cũng ít hơn
Khác biệt chính là ở tình trạng không điển hình của nhân tế bào tuyến:
nhân hình tròn tăng kích thước, chất nhiễm sắc phân bố không đều
Dễ tiến triển carcinôm NMTC
Tăng sản nội mạc tử cung không có tình trạng không điển hình (endometrial hyperplasia without atypia):
Thường gặp nhất
Tuyến tăng sản ⇒ Tỉ lệ tuyến/mô đệm tăng cao (>1/1)
Các tuyến tăng sản có dạng ống, dãn rộng thành bọc hoặc phân nhánh phức tạp, ngăn cách với nhau bởi mô đệm nội mạc bình thường
Tế bào tuyến hình trụ, nhân bầu dục và lệch về cực đáy, chất nhiễm sắc phân bố đều, xếp chồng chất lên nhau trông giống như biểu mô trụ tầng
Không có tình trạng không điển hình của nhân tế bào tuyến.
Do nồng đồ estrogen tăng quá cao so với progesteron
⇒ Các tuyến nội mạc sẽ bị kích thích quá mức, gây ra
tăng sản NMTC
V. U LÀNH
A. Polyp nội mạc tử cung
Do sự
TĂNG SINH
của các tế bào mô đệm NM có tính chất đơn dòng
Vị trí: đáy TC
Polyp lớn có thể thò ra ngoài âm đạo
Polyp có nhiều
mạch máu thành dày, mô đệm xơ & tuyến nội mạc giãn rộng
Bề mặt polyp có thể:loét, tróc & xuất huyết
B. U cơ trơn tử cung (uterine leiomyoma)
Do estrogen kích thích u phát triển
U có giới hạn rõ với mô cơ xung quanh
Vị trí: trong cơ, dưới nội mạc và dưới thanh mạc
U dưới nội mạc có thể có dạng
polýp thò ra ngoài âm đạo
qua lỗ CTC ⇒
U cơ trơn xuất ngoại
Tb u nhân hình bầu dục giống tb cơ trơn,
xếp thành bó
Đa số là hiện tượng thoái hóa hyalin & xơ hóa
hiện tượng thoái hóa bọc & hóa vôi
Hiện tượng xuất huyết khu trú
VI. U ÁC
Carcinôm nội mạc tử cung (endometrial adenocarcinoma)
Chiếm 7% u ác ở phụ nữ, do
TĂNG SẢN
nội mạc
Nhóm có liên quan với tình trạng kích thích estrogen kéo dài và tăng sản nội mạc tử cung -
carcinôm dạng nội mạc
Chiếm 80-85%
Biệt hóa tốt, diễn tiến chậm & tiên lượng tốt
Nhóm không có liên quan với tình trạng kích thích estrogen và không có tăng sản nội mạc tử cung -
carcinôm tế bào sáng
Cũng có thể gọi là carcinôm dịch trong
Biệt hóa kém, tiên lượng xấu
U dạng
POLYP chồi sùi
chiếm hết lòng TC
Grad I< 5%
Được tạo bởi các đám tuyến sắp xếp chen chúc thành hình ống =>
TUYẾN ỐNG
, tạo nhú hoặc có dạng sàng khi nhú kết nối
Giữa các tuyến không còn mô đệm nội mạc
MÀ LÀ mô sợi tăng sinh
do sự xâm nhập của các tuyến ác tính
Tế bào u hình trụ, nhân bầu dục, tăng sắc, chồng lên nhau thành nhiều lớp trông giống biểu mô trụ tầng. Tỉ lệ phân bào tăng
Grad II 5-50%:
Lòng ống thường có chất hoại tử
Tế bào u có thể không tạo được ống tuyến mà chỉ kết thành đám đặc
Grad III> 50% ⇒ Chiếm ưu thế, đám đặc nhiều hơn tuyến
BỆNH LÝ NGUYÊN BÀO NUÔI THAI KỲ
Nhau nước xâm nhập (invasive hydatidiform mole)
Khi lông nhau thoái hóa xâm nhập vào cơ trơn TC & mạch máu đến các cơ quan
Carcinôm đệm nuôi (choriocarcinoma)
Xuất phát từ nguyên bào nuôi & có liên quan thai kỳ
U dạng khối xuất huyết hoại tử đỏ sậm với bề mặt lùi sùi
U gồm các đám đơn bào & hợp bào nuôi tăng sinh, xâm nhập lớp cơ TC & mạch máu
Tỉ lệ phân bào cao & có xuất huyết nhưng
KHÔNG CÓ LÔNG NHAU
HCG, HPL là nội tiết tố được tiết bởi nguyên & hợp bào nuôi
Nhau nước toàn phần
Chỉ có bộ NST của cha, noãn không có NST mẹ → Nhân đôi bộ NST đơn bội => Lưỡng bội
Tuần 8-12 thấy ra huyết âm đạo hoặc rớt các mảng mô nhau nước
Bệnh nhân có tử cung lớn hơn tuổi thai
HCG/máu cao
SA: hình ảnh
BÃO TUYẾT
Lông nhau phì đại dạng chùm cho
Lông nhau không có mạch máu, ở giữa là 1 xoang chứa dịch. Nguyên bào nuôi
TĂNG SẢN
Nhau nước bán phần
Có đầy đủ NST cha nhưng của mẹ thiếu 1 NST ⇒ Tam bội
Tuần lễ thứ 12 đến 18 của thai kỳ có dấu hiệu sẩy thai
Tử cung thường nhỏ so với tuổi thai
HCG/máu hầu như không tăng
Mô nhau ít, lông nhau phì đại thoái hóa nước kết hợp với lông nhau bình thường
Nguyên bào nuôi TĂNG SẢN nhẹ
Là các bệnh lý liên quan đến tình trạng TĂNG SINH các nguyên bào nuôi
BỆNH LÝ BUỒNG TRỨNG
I. U BUỒNG TRỨNG NGUYÊN PHÁT
A. U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG (epithelial tumors)
U dịch nhầy buồng trứng (mucinous tumors)
Đa số lành tính
Là u lớn nhất trong các u buồng trứng
U có dạng bọc, mặt ngoài láng, mặt trong có nhiều vách ngăn chia bọc thành nhiều khoang nhỏ chứa dịch nhầy đặc giống keo
U dạng nội mạc tử cung (endometrioid tumour)
Hầu hết ác tính, 30% có ở 2 buồng
U dạng đặc, mề hoặc dạng bọc chứa dịch nâu có chồi nhô vào lòng bọc
U dạng nội mạc tử cung ác
(còn được gọi là carcinôm tuyến dạng nội mạc của buồng trứng) có hình vi thể giống carcinôm nội mạc tử cung
U tế bào sáng (clear cell tumor)
Hầu hết ác tính, hay đi kèm lạc NMTC ở vùng chậu. 40% u ác có ở 2 buồng
U trung bình, nửa đặc nửa nang & có xuất huyết trong vùng đặc
Tế bào u có bào tương sáng, xếp thành cấu trúc ống, nằm trên mô đệm sợi mạch hoặc
mô đệm hyaline hoá
U Brenner (Brenner tumors)
Hầu hết là u lành, hay đi kèm u bọc dịch nhầy lành tính
U nhỏ, đặc, giới hạn rõ, mật độ chắc & màu vàng nhạt
Đám tế bào u giống tb chuyển tiếp của đường tiết niệu, có hốc nhỏ chứa chất bắt màu ái toan
U dịch trong buồng trứng (serous tumors)
60% lành, 25% ác -> Là u ác thường gặp nhất của buồng trứng
U lớn, có dạng bọc vỏ mỏng, trơn láng & chứa dịch trong
U ác
vỏ bọc có nhiều nhú & đám đặc, u có ở cả 2 buồng trứng
BM tăng sản nhiều lớp, xâm nhập mô đệm. Có
thể cát psammoma
U giáp biên ác
Vách có chồi nhú tăng sản phức tạp nhưng không xâm nhập mô đệm
U lành
vách bọc được lót bởi BM trụ đơn tiết dịch trong có lông chuyển
Chiếm 90% u ác buồng trứng
Xuất phát từ lớp tb trung mạc phủ trên bề mặt buồn trứng hoặc nang trong mô đệm
B. U TẾ BÀO MẦM (germ cell tumors)
U nghịch mầm (dysgerminoma)
~ U tinh bào ở tinh hoàn
Đa số ác tính, chiếm 50% U ÁC tb mầm
U đặc, mặt cắt xám hồng
Đám tb u đồng dạng có nhân tròn chính giữa, ngăn cách bởi các dải sợi thấm nhập limphô
Tế bào mầm
KHÔNG BIỆT HÓA
U quái (teratoma)
a. U quái trưởng thành (mature teratoma)
U lành, chiếm 58% các U LÀNH của buồng trứng
U có dạng nang, chứa tóc & chất bã (mô mỡ, răng, xương) đều xuất phát từ 3 lá phôi & đã trưởng thành
Biểu mô lát tầng với các phần phụ của da như nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi
Biểu mô hô hấp
Biểu mô tiêu hoá
Mỡ, sụn, xương, tuyến giáp, mô thần kinh đệm,...
b. U quái trưởng thành hoá ác (teratoma with malignant transformation)
1% u quái sẽ hóa ác, có carcinôm hoặc sarcôm
c. U quái chưa trưởng thành (immature teratoma)
U ác, chiếm 20%
U lớn, đặc, mặt cắt như thịt hoặc có nhiều nang kèm hoại tử xuất huyết
U gồm nhiều thành phần xuất phát từ 3 lá phôi: mô tk non, mô sụn non
Mô thần kinh non
(các ống thần kinh non) ⇒ Dùng để phân độ ác tính của u quái chưa trưởng thành
Tế bào mầm biệt hoá theo hướng mô trong phôi
U túi noãn hoàng (yolk sac tumor)
Thể Schiller-Duval: là các nhú thò vào cấu trúc ống của tb u
AFP/máu cao
Hiếm gặp, đứng thứ 2 trong U ÁC tế bào mầm
U có vỏ bao, giới hạn rõ, bề mặt trơn láng, đặc kèm theo ổ xuất huyết
Carcinôm đệm nuôi (choriocarcinoma)
HCG/máu cao
U gồm các đơn bào nuôi và hợp bào nuôi dị dạng tương tự như carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai
U lớn có kèm xuất huyết hoại tử
Carcinôm phôi (embryonal carcinoma)
U lớn, chắc, mặt cắt vàng nâu kèm xuất huyết & hoại tử
Gồm các tế bào rất non xếp thành đám hoặc lót những khoang giống tuyến.
Hầu hết là u lành
U xuất phát từ các tế bào mầm nguyên thủy đã bị chuyển dạng
C. U MÔ ĐỆM - DÂY SINH DỤC (sex cord-stromal tumours)
U sợi (fibroma)
Là u lành mô đệm thường gặp nhất
Ở lứa tuổi quanh mãn kinh
U đặc, chắc, màu trắng
U gồm các tế bào giống như nguyên bào sợi
xếp thành các bó
U tế bào vỏ (thecoma)
U tiết ra hormôn estrogen (gây RL kinh nguyệt ở phụ nữ chưa mãn kinh) & androgen
U thường phối hợp với u sợi, gọi là u sợi-vỏ
U dạng đặc, mặt cắt màu vàng
Tế bào U hình thoi, có nhân bầu dục, bào tương sáng do có không bào chứa lipid
U tế bào hạt (granulosa cell tumor)
U ác, độ ác tính thấp (khả năng tái phát và lan tràn tại chỗ)
Ở lứa tuổi quanh mãn kinh
Trong 3/4 trường hợp, u sản xuất ra estrogen (gây tăng sản nội mạc tử cung)
U có vỏ bọc, mặt cắt màu vàng, có chỗ hoá bọc.
U hợp thành các dải hoặc đám đặc
Thể Call-Exner cấu trúc dạng tuyến đặc trưng
U tế bào Sertoli-Leydig
U xuất phát từ các tế bào mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy
U biệt hoá theo hướng nam giới & gây ra triệu chứng nam hoá
u có dạng đặc, mặt cắt màu vàng
U có thể kết hợp thành cấu trúc dạng ống hoặc thành các đám đặc tương tự sarcôm
U cấu tạo bởi các tế bào giống tế bào Sertoli & tế bào Leydig
U có thể biệt hóa theo
nữ: tế bào hạt & vỏ
nam: tế bào Leydig-Sertoli
II. U DI CĂN
U Krukenberg (di căn từ ung thư đường tiêu hóa)
Cả hai buồng trứng đều bị xâm nhập bởi các
tế bào ung thư tuyến tiết nhầy dạng mặt nhẫn
BỆNH LÝ KHOANG MÀNG BỤNG
I. NHIỄM KHUẨN (infections)
II. TỔN THƯƠNG DẠNG U
A. Bọc vùi màng bụng (peritoneal inclusion cyst)
B. Lạc nội mạc tử cung (endometriosis)
III. U
A. U lành tính
B. U ác tính
U trung mạc ác tính (malignant mesothelioma)
Giống carcinôm tuyến
Giống sarcôm sợi
Ung thư di căn
"Vầng cơm cháy"