Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẤT NƯỚC - Coggle Diagram
ĐẤT NƯỚC
TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943.
Quê: xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế
Gia đình: trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
Sự nghiệp
Là một trong những cây bút tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong những năm chống Mĩ
Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dôn nén, mang màu sắc chính luận.
_Tác phẩm chính:Đất ngoại ở (Tập thơ, 1972), Một đường kht vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ẩm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điểm (tuyển chọn, 1990), Côi lặng (thơ, 2007)
Trường ca Mặt đường khát vọng
Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1971, ở giữa chiến khu Trị - Thiên, hướng về tuổi trė Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn Khoa Điểm viết "Mặt đường khát vọng".
Nội dung
Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam trước 1975:
Nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của để quốc Mi.
Hướng về nhân dân, đất nước.
Ý thức được sử mệnh của thế hệ mình trong cuộc đấu tranh của toàn dân tộc.
Đoạn trích
Xuất xứ
Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng".
Thể loại
Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)
_ Mở đầu bài thơ Quê hương Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:"Việt Nam đất mước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay là dệp dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều"
=>Nguyễn Đình Thi cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng.
Tổng kết
Nội dung
-Hình ảnh Đất Nước gần gũi thân thương được cảm nhận mới mẻ và độc đáo.
-Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện sâu lắng trữ tình
Nghệ thuật
-Giọng thơ trữ tình chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha; vận dùng nhiều vốn văn hóa dân gian, kiến thức nhiều lĩnh vực...
Chi tiết văn bản
Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước
Cảm nhận về phương diện sinh thành và tồn tại của Đất Nước (Đất Nước có tự bao giờ?)
Theo tác giả Nguyễn Khoa Điểm, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gãi nhất, bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm hồn của mỗi con người:
Đất Nuớc có trong hình ảnh "miếng trầu bảy giờ bà ăn" goi người đọc nhớ đến tục in trầu và truyền cổ tích "Trấu Ca".
Đất Nuớc còn gần với phong tục tập quản quen thuộc (Tóc mẹ thì bới sau đầu).
Đạo lí tốt đẹp lâu đời của dân tộc - tinh nghĩa thủy chung vợ chồng (Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn)
Đất Nước gắn với những vật dụng thân thuộc hàng ngày, gắn với quá trình lao động cần cù, lam lũ của con người. Mỗi vật dụng đều có một cái tên riêng "Cái kèo cái cột thành tên" → những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người biết "dựng nhà, dựng cửa".
Đất Nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của dân tộc: Truyền thuyết "Thánh Gióng" + Cho biết sự vươn mình, đánh dấu về sức mạnh quật khởi của dân tộc trong sự nghiệp chiến đấu hi sinh bảo vệ bờ cõi.
Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề trồng lúa muớc lâu đời. Khi hạt gạo được sáng tạo nên bằng sự cần củ lam lũ của con người thì ngôn từ "xay, giã, giần, sàng" cũng xuất hiện.
Cảm nhận về phung diện không gian - địa thời gian - lịch sử của dất nước (Đất nước là gì)
về phương diện không gian địa li:
chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố Đất và Nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc
Là không gian gần gũi, gắn bó với mỗi người
• Là nơi gần với cuộc sống sinh boạt hàng ngày
• Là nơi gắn với ki niệm tinh yêu đôi lứa:
Về phương diện thời gian lịch sử
Đất Nước gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước.
→ Tác giả kể ra huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ", truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng của dân tộc.
_ Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng:
Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người: "Trong anh và em hôm nay, đều có một phần Đất Nước"
=> Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân, mà là của đất nước. Bởi mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.
Về phương diện mối quan hệ cá nhân - cộng đồng
ĐN là kết tinh, hóa thân trong mỗi con người
=> Mỗi con người thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước
Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân"
trong những danh lam thắng cảnh của đất nước
Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân:
Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm chất nhân văn
Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất Nước về mặt lịch sử và truyền thống:
Đất Nước ta còn có những dòng sông thơ mộng: Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Tư tưởng "Đất Nước là của nhân dân" cũng thể hiện trong kì quan nỗi tiếng, những tên tuổi có công với dân với nước: "Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có "con cóc, con gà quê hương cùng góp cho".
Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.
Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân:
Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm thiết.
Vai trò của nhân dân qua 4000 năm lịch sử Đất nước:
Trên phương diện thời gian: lịch sử cũng chính nhân dân đã “làm nên đất nước muôn đời”
Nhân dân lao động xây dựng đất nước:
“ Em ơi em… cần cù làm lụng”
-Cách nói “em ơi em”: lời thủ thỉ, tâm tình của “anh” với “em” của người con trai với người mình yêu nên rất dễ đi vào lòng người
-Số từ “ bốn nghìn năm”: là thời gian ước lệ, biểu trưng cho quá trình dựng nước, giữ nước lâu đời của ta.
-Cụm từ láy “người người lớp lớp”: nhấn mạnh các thế hệ suốt bốn nghìn năm dựng nước và giữu nước có công lớn trong việc lao động dựng xây cho đất nước.
-Danh từ “con gái”, “con trai”: chỉ những người trẻ, thế hệ trẻ, là những người tiên phong, đi đầu cũng là thế hệ tương lai xây dựng đất nước.
-Tính từ “cần cù” và động từ “làm lụng”: phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, cần cù chịu thương chịu khó.
Nhân dân chiến đấu bảo vệ Đất nước:
“Khi có giặc người con trai ra trận… em đều nhớ”
Vai trò của người “con trai”, người đàn ông khi có giặc ngoại xâm: Là những người mang trọng trách, nghĩa vụ ra trận đánh giặc cứu nước.
Vai trò của người “con gái” người đàn bà khi có giặc ngoại xâm: Là hậu phương vững chắc, lại là tiền tuyến nếu hoàn cảnh cần.
-Thành ngữ “ giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”: nhấn mạnh vai trò của người phụ nữ.
Tinh thần của cuộc kháng chiến chống Pháp được gợi nhắc “toàn dân toàn diện trường kì và tự lực cánh sinh.
Điệp từ “nhiều”, “anh hùng”: nhấn mạnh truyền thống tự lực tự cường dũng cảm.
Trên phương diện văn hóa, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc
+Điệp từ “họ”: nhấn mạnh đông đảo nhân dân vô danh
+Điệp cấu trúc câu: nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân dân trong quá trình giữ gìn và truyền lại đất nước cho đời sau.
Các hình ảnh thơ mang tính biểu trưng:• Hạt lúa: không chỉ là hạt giống cho mùa sau mà còn là hiện thân cho nền văn minh lúa nước.
• Ngọn lửa: không chỉ là hơi ấm, niềm tin, ánh sáng mà còn đánh dấu sự phát triển của văn minh nhân loại.
+Giọng điệu: không chỉ là tiếng nói, ngôn ngữ mà còn là nét văn hóa văn hiến dân tộc.
+Tên làng, tên xã: không chỉ là những cái tên riêng mà còn là dấu ấn đặc trưng của từng vùng miền, từng không gian văn hóa.
+Các động từ “giữ”, “chuyền”, “truyền”, “gánh” “đắp”: khẳng định vai trò của nhân dân.
Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần thoại
Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc
Kiên gan, bền chí trong công cuộc bảo vệ đất nước (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu)
Như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
Tiểu kết
Đoạn thơ đã cảm nhận, phát hiện về Đất nước trong cái nhìn tổng hợp, toàn vẹn, mang đậm tư tưởng Nhân dân, đã sử dụng phong phú các yếu tố văn hóa, văn học dân gian một cách sáng tạo, hòa nhập trong cách diễn đạt và tư duy hiện đại, đem đến màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc, vừa mới mẻ, phù hợp với tư tưởng cốt lõi của tác phẩm, cũng là tư tưởng bao trùm trong văn hoc 1945-1975; tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
Ca ngợi Nhân dân bằng chính những sản phẩm trí tuệ của Nhân dân, bằng những sáng tác phản ánh tâm hồn, tính cách, số phận Nhân dân, NKĐ đã có một lựa chọn độc đáo khiến tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện sâu sắc, đầy ý thuyết phục.