Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CẤU TRÚC TẾ BÀO EUKARYOTE - Coggle Diagram
CẤU TRÚC TẾ BÀO
EUKARYOTE
Mọi TB đều được bao bọc bởi màng TB Màng TB và hệ thống màng nội bào --> có bản chất là màng sinh chất
Thành phần hóa học : lipit , protein ,
cacbonhydrat tỉ lệ ít
lipit trong màng TB gồm phospholipit và cholesterol
tính chất chung của hai loại là mỗi phân tử đều có mọt phần ưa nước và 1 đầu kị nước --> 1 cái túi kín --> màng có khả năng tự động khép kín , tái hợp nhanh ( mở hay tiếp thu bộ phận lipit mới trong màng
Chức năng của PL
tham gia vận chuyển vật chất qua màng ( vận chuyển thụ động )
phương trình liên kết với các nhánh cacbonhydrat trên bề mặt --> màng có nhiều chức năng đặc hiệu
Thành phần chính --> màng sinh chất . sự đổi chỗ của PL--> tính linh động củaTB
Cholesterol
Màng sinh chất Eukaryote bao giờ cũng có Cholesterol là một lipit steroid trung tính . Cholesterol nằm xen kẽ các PL và rải rác trong 2 lớp lipit màng . chiếm 25 - 30 % lipit màng
Màng TB là loại màng có Cholesterol cao nhất ( TB gan Cholesterol 40% ) --> giảm tinh lỏng , linh động của TB
Thành phần còn lại của lipit : glycolipit (18%) và axit béo kị nước (2%)
Protein trong màng TB
trung bình protein chiếm 50% trọng lượng các phân tử cấu tạo màng
do phân tử lipit nhỏ hơn phân tử protein nên nếu protein chiếm 50% trong lượng thì số phân tử lipit nhiều gấp 50 lần số phân tử protein
tuy nhiên , protein ở màng myelin của TB thần kinh chỉ chiếm 25% hay có thể lên đến 75% ở trong màng của ty thể và lục lạp
Protein xuyên màng
phần xuyên suốt là phần kị nước , hình sợi có thể xuyện một lần hoặc nhiều lần ( 6 - 7 lần ) . phần thò ra 2 phía bền mặt màng đều ưa nước
nhiều loại P màng có đầu thò ra phía bào tương có nhóm COO- khiến chúng đẩy nhau --> P xuyên màng di động --> phân bố đều khắp màng TB
P xuyên màng chiếm 70% P màng TB . P xuyên màng có : Glycophorin ; P band3
Protein ngoại vi
chiếm khoảng 30% thành phân P , gặp ở mặt ngoài hoặc mặt trong TB
Chiều đà của màng tùy thuộc sự hiện diện vào các protein này , màng sinh chất dày nhất 9nm , màng của mạng nội chất mỏng nhất 6nm . Ngoài ra , sự có mặt của các protein ngoại vi này làm cho cấu trúc màng có tính bất xứng
Chức năng P của màng
Dẫn chuyền nước và các chất qua màng theo cơ chế chủ động và thụ động
có chức năng thụ quan tiếp nhận dẫn chuyền thông tin , nhận dạng TB , liên kết các TB khác ,...
P ngoại vi xác định hình dạng TB , liên kết màng với khung xương --> nâng đỡ bên trong màng TB
Carbohydrat màng TB
có mặt ở màng TB dưới dạng oligosaccharid gắn với đầu ưa nước của P , L màng bằng kiên kết glycosyl --> glycoprotein và glycolipit
Glycolipit có phần carbohydrat quay ra mặt ngoài TB , liên kết với 1 axit gangliosid mang điện âm --> mặt ngoài TB dọng vật có điện âm
chức năng carbohydraar màng
tạo lớp áo TB : glycosyl hóa --> điện âm ; liên quan miễn dịch , kháng nguyên quy định nhóm máu , kháng nguyên bạch cầu HLA
tùy từng vùng , vị trí --> chức năng khác nhau ( nhận diện , đề kháng , truyền tin , vận tải ,...)
Sự hình thành màng TB
bào quan trực tiếp tổng hợp nên màng mới là lưới nội chất , P do các ribosom tổng hợp
nguồn carbohydrat lấy từ TBC và 1 phần không nhỏ do cac túi golgi cung cấp qua túi tiết và túi thải
màng TB thường bị thu nhỏ lại vì phải lõm để ẩm và thực bào
để bù lại , thường xuyên các túi tiết và túi thải , khi đưa hết các nội dung ra ngoài thì phần vỏ ở lại và hòa nhập vào màng TB
kênh trên màng TB
thành phần lipit trong màng rất cao những phân tử hòa tan trong lipit có thể khuếch tán vào ra dễ dàng , nhưng đối với 1 số chất không hòa tan trong lipit phải tùy thuộc vào các protein trên màng đôi lipid
nhờ vào các protein trên màng 1 số chất có thể đi qua màng 1 cách dễ dàng ngược lại với gradient nồng độ của nó
màng có tính chọn lọc rất cao --> do các tác nhân tải là những protein hoạt động như enzim
kiểm soát sự qua lại --> những kênh và những bơm chuyên biệt
mỗi loại kenh hay bơm tùy thuộc vào protein màng cho 1 số chất đặt biệt xuyên qua
kênh khuếch tán
vd : kênh protein này cho ion K+ ,đc tích lũy trong hầu hết TB và có điện tích nên k thể hòa tan trong màng phospholipid , nhưng kênh đặc biệt dành cho ion K+ cho phép chúng đi qua 1 cách từ từ với nồng độ kiểm soát đc
kênh ion phối hợp
vd: ion Na+ bên ngoài TB cao hơn 11 lần nên Na+ phải có glucozo đi kèm mới xuyên qua kếnh thích hợp trên màng để vào đc bên trong TB
kênh có cổng
khi 1 phân tử tính hiệu gắn vào 1 thụ thể là 1 protein xuyên màng , lúc đó có sự thay đổi cấu trúc --> làm cho cổng mở ra và tín hiệu thứ 2 , thường là 1 ion như ion Na+ hay Ca++ vào trong TB