Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phần II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và HNQT - Coggle…
Phần II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và HNQT
2.1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội 1986-1996
Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp
Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất
2.2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1996-2018
Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
Đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 2001-2006
Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng và quá trình thực hiện 2016-2011
Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp
Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng, phát triển cương lĩnh 1991
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa
GIAI ĐOẠN 1
Đại hội VI (1986 – 1991)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của ĐCSVN họp tại Thủ đô Hà Nội trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh
Đại hội đã đặt dấu mốc mới thừa nhận sự cần thiết xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam
Hội nghị Trung ương 6 khóa VI – 1989 tiến thêm một bước, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên CNXH
Trong quan hệ đối ngoại ĐCSVN đã đánh dấu bước thay đổi tư duy bằng chính sách “thêm bạn, bớt thù”
Công tác xây dựng Đảng đã được đại hội VI đưa lên ngang tầm với một Đảng cầm quyền
Đại hội VII (1991- 1996)
Đại hội VII của ĐCSVN năm 1991 đã đề ra cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH với 5 bài học, 6 đặc trưng, 7 phương hướng và ổn định chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020
Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN
Công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền phát triển nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
Đổi mới kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Đại hội VIII (1996 – 2001)
Đặt vấn đề “Xây dựng đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
Đã nói đến “Nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường” tuy nhiên chưa dùng khái niệm “kinh tế thị trường”
Đã thừa nhận: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng và cả khi CNXH đã được xây dựng”
Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
GIAI ĐOẠN 2
Đại hội IX (2001)
ĐH IX (4/2001): Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình Kinh tế tổng quát của cả thời kỳ quá độ; chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế
Nghị quyết 07 của Bộ chính trị (11/001): Về hội nhập kinh tế quốc tế
HNTW5 (3/2002): Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân
Đại hội X (2006)
Đại hội X (4/2006): Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhâ
2006: Vn gia nhập WTO; chủ nhà APEC 14
Đại hội XI (2011)
Đại hội XI (1/2011): Cụ thế hóa hơn mô hình phát triển nền kinh tế thị trường, nhấn mạnh yêu cầu giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
Đại hội XII (2016)
Đại hội XII (1/2016): Làm rõ hơn khái niệm nền KTTT định hướng XHCN và mqh giữa KTTT và định hướng XHCN; Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng
TW 5 (6/2017): Lần đầu ra NQ chuyên đề “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”