Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lý luận nhận thức duy vật biện chứng - Coggle Diagram
Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nguồn gốc
Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức.
Con người có khả năng nhận thức thế giới.
Bản chất
Nhận thức là một quá trình phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người.
Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển.
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Phạm trù thực tiễn:
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
Các hình thức của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất.
Hoạt động CT- XH
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Là cơ sở, động lực
Là mục đích
Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Khái quát:
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
Gồm 2 giai đoạn
Nhận thức cảm tính
( trực quan sinh động) =>
cảm giác: là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
biêu tượng: tượng là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại trong bộ óc con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
Nhận thức lý tính
( tư duy trừu tượng ) :là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng.Nhận thức lý tính được thể hiện ở ba hình thức là khái niệm, phán đoán và suy luận.
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán.
Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất của quá trình nhận thức, chúng thống nhất, liên hệ, bổ sung cho nhau.
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, còn nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý
Chân lý dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Đặc trưng
tính khách quan: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan, với khách thể nhận thức và sự phù hợp đó là do thực tiễn kiểm nghiệm chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Tính tương đối và tính tuyệt đối
Tính tuyệt đối của chân lý là sự phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp chưa hoàn toàn giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan.
Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý có quan hệ biện chứng với nhau. Chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối.
Tính cụ thể là sự phù hợp giữa nội dung phản ánh với hiện thực khách quan luôn được đặt trong một thời gian, không gian xác định, trong một điều kiện lịch sử cụ thể. Nếu thoát ly khỏi những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể thì tri thức đó có thể không còn đúng đắn nữa.