Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
cấp cứu chấn thương ngực - Coggle Diagram
cấp cứu chấn thương ngực
-
đại cương
chấn thương: NN tử vong cao nhất, phải nhập viện, gây nhiều tàn tật
-
-
biến chứng đe dọa mạng sống BN thg gặp là TKMP và TDMP hoặc kết hợp cả 2
- 85% chỉ cần xử lý đơn giản (vd: DLMP...)
- 15-20% đòi hỏi phải mở ngực
thường kèm theo bệnh cảnh đa thương như CT sọ não, CT bụng: kèm TC hôn mê hoặc shock nặng
-> thử thách đánh giá ban đầu để k bỏ sót thương tổn
phân loại: dựa trên loại chấn thương; thời chiến hoặc thời bình; thành thị hoặc nông thôn; vị trí tổn thương...
nguyên nhân
CT ngực kín:
- tai nạn giao thông là NN hàng đầu của
- ít hơn nữa là do bị đánh bằng gậy gộc...
- CT ngực chiếm 25% trong tai nạn ô tô -> giảm hẳn do sử dụng belt và nệm hơi
-
sinh lý bệnh học CT ngực
-
O2 đc trao đổi tại phổi và vận chuyển đến các tổ chức cơ thể, 3 gđ ảnh hưởng trong CT ngực
-
- RL sự trao đổi khí tại phổi
- sự suy sụp tuần hoàn khiến O2 không đủ đến các mô
-
-
các thể LS thường gặp
thành ngực
tràn khí dưới da
-
- xử trí: tìm NN và chú ý hút hệ thống DLMP hiệu quả sẽ giảm TKDD
nguyên nhân
- lá thành bị rách -> khí màng phổi vào khoảng trống phần mềm của thành ngực
- TK trung thất -> khí từ trung thất chui vào phần mềm vùng cổ nhờ sự thông thương giữa trung thất và khoang cân cơ cổ
- đặt DLMP mà lỗ ống nằm trong thành ngực có thể gây TKDD
- CT ngực kín, k gãy sườn, k dập phổi, sờ thấy 'lép bép' dưới da do CT dập thành ngực khiến khoảng trống mô mềm bị tách ra, mô lỏng lẻo bị trượt lên nhau
- hầu hết trường hợp do TKMP hoặc tràn khí trung thất
- cđ dễ qua khám sờ thấy tiếng lép bép dưới da và XQ ngực
- TKDD lan rộng cả bên ngực che mờ thương tổn phổi- màng phổi (cả XQ lẫn LS)
mảng sườn di động
- tiên lượng nặng, SHH, tử vong cao nếu:
SHH nặng ngay sau CT
MSDĐ cung trước-bên, diện tích di động > 15 cm đường kính, biên độ di dộng > 1.5 cm (các cung sau được cơ dầy bất động tốt)
dập phổi > 1/3 diện tích 1 bên phổi
xử trí
- chỉ cần giảm đau, giúp thở (phục hồi dập phổi) hoặc phong bế tk liên sườn
- chỉ định thở máy P dương cuối kỳ thở ra (PEEP) khi:
nhịp thở > 40 l/p
P O2 < 60 mmHg
- chú ý tập vật lý trị liệu hô hấp -> tránh viêm phổi, NT phổi
- không dùng băng thun bản to và các PP mổ kết hợp xương đều không hiệu quả
- hình thành khi gãy 2 chỗ trên 1 sườn hoặc nhiều sườn liên tiếp
- cơ chế CT ngực kín, cực mạnh
- 'hô hấp đảo nghịch':
hít vào: lồng ngực dãn ra, mảng sườn bị hút vào trong
thở ra: lồng ngực thu nhỏ lại, mảng sườn bị đẩy ra ngoài
- XQ chỉ dùng để tham khảo và đánh giá dập phổi kèm theo
tất cả MSDĐ đều có dập phổi kèm theo
gãy sườn đơn thuần
thương tổn thường gặp nhất trong CT ngực kín, cđ qua XQ ngực
chú ý
ở trẻ em: khó phát hiện trên XQ ngực do xương sườn TE đàn hồi tốt, phải theo dõi các thương tổn nặng bên trong
-
gãy sườn 1->3 thường có tổn thương mạch máu lớn đi kèm:
- chụp CT san, MRI hoặc mạch đồ nếu nghi ngờ tổn thương mạch máu + theo dõi sát
xử trí
- vật lý hô hấp: thông thoáng khí đạo, ho khạc và dùng thuốc long đàm, nhất là BN cao tuổi
- chỉ dùng giảm đau dạng chích hoặc uống; theo dõi tổn thương kết hợp và phối hợp khi sd thuốc giảm đau
- không dùng băng keo thun bản rộng -> tránh loét da và gây hc bó ngực
phổi - màng phổi
tràn khí màng phổi
nguyên nhân
- CT ngực kín hoặc VT ngực gây rách thành ngực, rách phổi hoặc vỡ rách các phế nang, tổn thương khí - phế quản
phân loại
- dựa trên tính khẩn cấp chia làm 3 loại:
-
- TKMP hở: đang còn phì phò khí
- TKMP có chèn ép cấp hay TKMP áp lực:
TKMP có van gây xẹp phổi và SHH, NN thường là TKMP có van:
'van trong': khí thoát ra 1 chiều, từ chỗ rách của nhánh khí - phế quản, bên trong phổi
'van ngoài: khí thoát ra 1 chiều, từ chỗ hở của thành ngực, trung thất dễ bị đẩy lệch sang bên đối diện, dễ tử vong
- trên hình ảnh học, phân loại: nhẹ, vừa, nặng
chú ý
- TKMP bên P thg tử vong cao hơn, vì khả năng chèn ép hồi lưu TM, dễ gây ngưng tim đột ngột
LS
- điển hình: hc '2 giảm, 1 tăng'
-
-
-
- +- tràn khí dưới da đi kèm
- +- tràn khí trung thất kết hợp, trên phim XQ: chú ý, loại trừ tổn thương khí phế quản
- dấu hiệu đẩy lệch trung thất sang bên đối diện, kèm theo tc SHH cấp: thường gặp trong TKMP nặng, đặt dẫn lưu khẩn cấp và hút hệ thống dẫn lưu màng phổi liên tục dưới áp lực từ 15-20 cm H2O, k cần đợi XQ
xử trí
- TKMP áp lực: chọc hút khẩn cấp cứu mạng và đặt dẫn lưu tại phòng cấp cứu
-
- TKMP lượng vừa trở lên: đặt DLMP ở liên sườn 4-6 đường nách giữa, tốt nhất hút liên tục hoặc cách quãng
tụ máu nhu mô phổi
- LS: thường kèm khó thở nhiều hoặc ít
- XQ: bóng mờ với bờ viền rõ
- thg kèm theo vs dập phổi -> TC dập phổi chiếm ưu thế, trừ TH tụ máu quá lớn
- biến chứng: abscess phổi nếu không đt đúng đủ
- đt bảo tồn: kháng sinh, giảm đau, vật lý hô hấp - thông thoáng khí đạo
- thở máy hỗ trợ nếu có hd SHH và giúp thở dự phòng nếu > 1/3 1 bên phế trường bị dập trên XQ phổi 6 h đầu
- máu chảy từ từ tách khoang màng phổi
- thg gặp trong VT thấy ngực và CT ngực kín mạnh
dập phổi
định nghĩa
- hiện tượng bầm dập nhu mô phổi
- bh trên đại thể:
bầm dập thành mạch gây xuất huyết vào trong nhu mô phổi dưới dạng li ti (xh phế nang, mô kẽ và phế quản) gây tắc nghẽn
hiện tượng phù nề do chấn thương
- trong dập phổi, các cấu trúc còn nguyên vẹn
- gặp trong CT ngực mạnh, thg kèm theo gãy sườn
LS
- ho ra máu
- nghe ran nổ nơi tổn thương
XQ
- cđ tốt nhất
- hình ảnh đám mờ phế nang không rõ nét
- hoặc hình ảnh đông đặc lan tỏa tại nơi chấn thương
-
- đt bảo tồn: kháng sinh, giảm đau, vật lý hô hấp - thông thoáng khí đạo
- thở máy hỗ trợ nếu có hd SHH và giúp thở dự phòng nếu > 1/3 1 bên phế trường bị dập trên XQ phổi 6 h đầu
TMMP
nguyên nhân
- rách phổi, rách đm liên sườn
- TH nặng: tổn thương đm vú trong, các mạch máu lớn hoặc tổn thương buồng tim
chẩn đoán
- TC toàn thân dựa vào lượng máu mất: ít, vừa, nhiều
-
XQ
- XQ ngực thẳng tư thế đứng -> mờ góc sườn hoành nếu lượng máu vào khoang màng phổi 200-300 ml -> chia làm 3 mức độ:
- từ dưới lên vòm hoành
- từ vòm hoành lên rốn phổi
- từ mức độ 2 lên trên
- XQ ngực nằm: khó thấy nếu dịch vào khoang < 1 l
- TKMP nặng, trung thất có thể bị đẩy lệch sang bên đối điện
phân loại
- TMMP tiếp diễn: NN chảy máu chưa đc kiểm soát, máu còn tiếp tục chảy (nhiều hoặc ít). chiếm 8-15%
- TMMP cũ, ổn định: máu vào khoang màng phổi đã tự cầm hoặc có khuynh hướng ổn định
chiếm đa số TMMP của CT ngực kín và VT thấu ngực (85%)
- TMMP đông: tình trạng máu chảy ra r đông lại, đóng bánh trong khoang màng phổi (8-10% trường hợp)
yếu tố thuận lợi: VT thấu ngực; CT ngực kín dập nát cấu trúc thành ngực MP, nhu mô phổi
trung thất - cơ hoành
tràn máu trung thất
- tổn thương mạch máu lớn
- tổn thương nhiều gây chèn ép trung thất cấp: TC giống vs chèn ép tim cấp nhưng diễn tiến chậm hơn và thg trầm trọng hơn do phát hiện trễ
- cđxđ: siêu âm, CT scan, MRI hoặc mạch đồ
tổn thương khí phế quản
- thg gặp trong CT ngực kín nặng như xe cán ngang người
phế quản P gần chỗ chia 2 thg bị chèn ép giữa xương ức và cột sống, bị xé toạc ra
hoặc rách ngang khí quản
- TC thường gặp:
TK trung thất và vùng cổ sâu
hoặc TKMP lượng nhiều
ho ra máu
TKMP
TKDD
thường có TC SHH
- cđxđ tổn thương khí quản chỉ dựa trên nội soi khí phế quản
- xử trí chậm trễ gây chít hẹp dẫn đến xẹp phổi, nhiễm trùng... và sau cùng nhu mô bị tiêu hủy sau này phải cắt phổi
- xử trí:
VT nhỏ: đt bảo tồn và theo dõi
VT to nên mở tại chỗ hoặc mở ngực khâu lại VT, tránh hiện tượng mô hạt mọc lấp bít hẹp khí quản
TK trung thất
- thường gặp trong CT khí áp, trong các trường hợp thở máy với P dương
- trong trường hợp CT thủng vỡ khí-phế quản
LS
- TK trung thất tự phát thường rõ hơn trong CT
- đột ngột đau vùng sau xương ức và trước tim, lan ra sau lưng, lên cổ hoặc lên vai và lan ra cánh tay
- đau tăng khi ho, nuốt hoặc hít sâu hoặc lúc nằm nghiêng
- BN dễ chịu khi thở nông và ngồi ngả ra trc
- 15% kèm theo đau bụng
- 50% kèm theo khó thở
hình ảnh học
- XQ ngực thẳng: vệt khí mỏng bọc ngoài bóng tim, quanh quai đm chủ hoặc đm phổi
- TKMP và TK trung thất:
TKMP: thường lên cao trong khoang màng phổi và khoang màn ngoài tim
TK trung thất: khí thường tụ ở khoảng kẽ, chỗ có NN gây ra
- XQ chụp nằm: dễ nhầm vs TKMP trước trong và khí trong màng bao tim
-
tổn thương thực quản
- NN thg gặp là hóc xương, vết thương
- do chấn thương vỡ TQ ít hơn nhưng thường nặng
- cđ dựa vào cơ chế chấn thương + nội soi thực quản + chụp thực quản cản quang +CT scan sau khi uống chất cản quang
- biến chứng thg gặp: viêm trung thất cấp, nặng, dễ tử vong nếu can thiệp trễ, sau 48h, hoặc gây ra tràn mủ màng phổi nặng
- xử trí:
tổn thương vùng cổ: mở cổ đường dọc trc cơ ức-đòn-chũm thám sát và khâu lại sớm và khâu lại sớm và nuôi ăn qua ống thông mũi - dạ dày
với thực quản ngực:
nếu phát hiện sớm, nên mở ngực khâu lại vết thương, dẫn lưu kỹ, tưới rửa 3 ngày sau mổ và mở dạ dày nuôi ăn
muộn: viêm mủ trung thất, mở ngực lấy hết mô hoại tử, rửa sạch rưới rửa nhiều ngày và mở dạ dày nuôi ăn
-
vết thương tim
- lỗ vào của VT nằm trong vùng định vị của tim hoặc hướng VT đi xuyên ngang vùng tim
- TC ngạt thở nặng, mặt nạn nhân tím sẫm lại, tm cổ phồng, dấu mạch nghịch, tiếng tim xa xăm kèm HA tuột (HC chèn ép tim cấp)
hc chèn ép tim cấp
- hiện tượng máu (hoặc dịch) chảy quá nhanh vào khoang màng tim -> chèn ép cấp -> đè sụp các buồng tim, rl huyết động
- gặp trong đa số TH: 80% VT do dao đâm, 10-20% do đạn bắn
- chiếm đa số trong VT tim, bh tam chứng Beck (chiếm 30-40% BN thủng vỡ hương tim):
HA tụt
tm cổ nổi (gia tăng P tm trung tâm)
tiếng tim xa xăm
- dấu kussmal kinh điển: tm cổ dãn khi BN hít vào
- VT tim mà mất máu nhiều -> tm cổ có vẫn xẹp (trừ tamponade quá nặng); khi bồi phụ đủ dịch, dấu tm cổ nổi sẽ thoáng hiện ra
- XQ ngực ít giá trị cđ vì màng bao tim ít đàn hồi nên dù có tamponade nặng, bóng tim hiếm khi dãn trên XQ
- soi trên màng huỳnh quang cho giá trị tốt nhất nhưng gây chậm trễ xử trí
- ECG ít có cơ hội dùng trong tình huống khẩn cấp; nếu có dh thiếu máu cơ tim -> nghĩ đến tổn thương đm vành
- echo tim làm ngay tại phòng cấp cứu: đk tốt nhất cđ chèn ép tim cấp, xđ có máu trong màng ngoài tim, hầu có chỉ định mổ kịp thời, cứu sống BN
- TH nặng, nạn nhân vật vã k chịu hợp tác -> mổ khẩn mà k chờ siêu âm
- chọc dò màng ngoài tim là động tác hết sức quan trọng đê cđ tràn máu màng ngoài tim; chọc hít máy ra để giải phóng tamponade trong lúc đợi mở ngực để khâu VT tim
hc shock mất máu cấp
- đa số gặp trong VT do đạn bắn, 20% do dao đâm
- VT xé rộng: máu từ các 'buồng tim thủng' thoát ra khỏi 'khoang màng tim', chảy nhiều ra ngoài hoặc các khoang tự nhiên kế cận (màng phổi, ổ bụng), gây tình trạng shock mất máu nặng -> k có hiện tượng chèn ép tim cấp xảy ra
-
-
vỡ hoành do CT kín
- XQ ngực thẳng có hình ảnh thoát vị hoành:
mất liên tục viền hoành
nâng cao cơ hoành
bóng hơi bất thường (của dạ dày) trên vùng ngực
- cơ chế chấn thương nặng, như té cao, xe đụng trực tiếp hoặc xe cán ngang vùng ngực bụng hoặc vùng bụng trên
- xử trí: đa số nằm trong bệnh cảnh đa thương nặng
- hối sức chống độc
- mở bụng khâu hoành và xử lý các tổn thương kết hợp
- xử trí chung CT kín và VT thủng hoành:
- gđ cấp (48h): mở bụng hoặc phẫu thuật nội soi để khâu hoành và xử trí tổn thương tạng bụng nếu có
- gđ chuyển tiếp (48h-2 tuần): mở ngực khâu hoành và xử lý tổn thương kết hợp
- gđ trễ (> 2 tuần):
chỉ có mở ngực gỡ dính mới có thể khâu hoành;
TH lỗ rách hoành to -> ghép bằng màng bao tim hoặc màng cân cơ thành ngực hoặc dùng chất tơ nhân tạo (như plastic mech, dracron, teflon) để phục hồi cơ hoành càng sớm càng tốt hoặc các PP cầm máu tạm thời
bảo đảm tốt khối lượng tuần hoàn tối thiểu (bồi phụ đủ lượng dịch truyền lẫn máu, nếu mất máu)
sau khi đánh giá hồi sức cấp cứu như trên -> truyền ngay dd muối ấm, đẳng trương, là 1 phương tiện hồi sức đầu tiên
D: disability: khám xét kỹ đánh giá tình trạng chết não, tránh hồi sức 1 cách phung phí, tốn kém
E: exposure: bộc lộ tổn thương, khám toàn diện, hầu tránh bỏ sót các thương tổn khác trên ng nạn nhân