Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CHO SẢN PHẨM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC…
CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CHO SẢN PHẨM
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các vấn đề cần xem xét
Các chính sách sản phẩm thương mại quốc tế.
Bao bì.
Nhãn hiệu hàng hóa.
Dịch vụ gắn liền với sản phẩm.
Các chính sách sản phẩm thương mại quốc tế
Chỉ bán ra nước ngoài những sản phẩm nào không đòi hỏi bất kỳ một thay đổi, điều chỉnh hay sửa chữa nào.
Làm cho sản phẩm thích ứng với điều kiện của từng thị trường quốc tế.
Sáng tạo sản phẩm mới
Mua lại toàn bộ hoặc 1 phần doanh nghiệp khác sản xuất các sản phẩm tiềm năng hoặc đang có ở thị trường ngoại quốc.
Sáp nhập, kết hợp nhiều doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm.
Sao chép, mô phỏng những sản phẩm nổi tiếng của các doanh nghiệp khác.
Tự nghiên cứu phát triển,cho ra đời sản phẩm mới
Bao bì hàng hóa thương mại quốc tế
Bao bì sản phẩm là yếu tố gắn liền với chất lượng sản phẩm. Nó có vai trò rất quan trọng trong trên lĩnh vực vận chuyển nhằm bảo vệ, bảo quản sản phẩm không bị hư hỏng, còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao nhận, buôn bán hàng hóa.
Bảo vệ và xúc tiến là những mối quan tâm then chốt trong bao gói. Các nhân tố bảo vệ sản phẩm, sự khác biệt về khí hậu, cơ sở hạ tầng của vận chuyển, và các kênh phân phối tất cả đều có tác động đối với bao gói. Về xúc tiến thì doanh nghiệp phải xem xét về sở thích về màu sắc, kích cỡ, và bề ngoài.
Bao bì sản phẩm thương mại quốc tế phải đạt một số yêu cầu sau
Phải giữ được hương vị, màu sắc, hình dáng của sản phẩm, giữ được độ khô, độ ẩm, không bị thấm nước qua bao bì, giữ được nguyên trạng bên trong chất lượng của sản phẩm.
Bao bì phải chống được mối, mọt, ánh sáng, nhiệt độ nóng, lạnh… bảo vệ cho sản phẩm thích hợp với những điều kiện môi trường, khí hậu, thời tiết ở những nước khác nhau.
Bao bì phải thoả mãn theo yêu cầu của nhà nhập khẩu người bán lẻ, người bán buôn.
Bao bì phải thích ứng yêu cầu về kích cỡ, màu sắc, số lượng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu thụ từng nước.
Về mặt thông tin trên bao bì
Tên của sản phẩm (Name of product)
Trọng lượng (Weight)
Ngày sản xuất (Date)
Thành phần (Ingredients)
Điều kiện dự trữ (Storage conditions)
Chỉ dẫn cách sử dụng (Instruction for use)
Nhãn hiệu hàng hóa (Trade Mark)
Nhãn hiệu có thể là một tên, một từ, một hình ảnh hoặc một biểu tượng…hoặc là sự kết hợp giữa các nội dung đó để cho ra một nhãn hiệu làm cho khách hàng biết được sản phẩm của một doanh nghiệp
Vai trò căn bản của ghi nhãn là cung cấp thông tin.
Khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng thị trường cũng là một nhân tố phức tạp, ở các thị trường quốc ngoại ghi nhãn và các tài liệu theo văn bản phải được dịch ra tiếng địa phương.
Khi thiết lập nhãn hiệu hàng hóa các nhà sản xuất, kinh doanh cần phải chú ý một số nguyên tắc quốc tế
Nhãn hiệu không được có những hình dáng, kiểu mẫu giống quốc huy, quốc kỳ của bất kỳ một nước nào.
Không được giống bất kỳ loại huy hiệu nào của một đoàn thể xã hội nào.
Không được trùng hoặc giống hệt một nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc đã được sử dụng.
Không được sử dụng chân dung của bất kỳ một người nào khi chưa được sự đồng ý của họ.
Khi thiết lập một nhãn hiệu hàng hóa nên chọn những nhãn hiệu dễ nhớ, gây ấn tượng tốt và nhãn hiệu cần có tính độc đáo riêng biệt.
Khi các doanh nghiệp quốc tế định nhãn hiệu cho sản phẩm của họ nhằm tung ra thị trường quốc tế, trước hết họ phải tìm kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với những nhãn hiệu này.
Dịch vụ (service)
Dịch vụ luôn gắn liền với sản phẩm. Đối với những sản phẩm đòi hỏi những điều kiện trợ giúp cho việc sử dụng được thuận lợi như bảo hành, sửa chữa, phụ tùng thay thế thì dịch vụ có tầm quan trọng đặc biệt.
Các dịch vụ chủ yếu thường được chào hàng kèm với sản phẩm vật lý có thể nhóm thành các dịch vụ trước bán (giao hàng và lời khuyên về kỹ thuật) và dịch vụ sau bán (lời khuyên về dịch vụ sữa chữa, bảo dưởng và vận hành).
Bảo hành thường là một sự đảm bảo bằng văn bản về trách nhiệm của nhà sản xuất khi một sản phẩm không thực hiện được chức năng tương ứng của nó
Đối với nước ta, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách sản phẩm theo hướng sau đây
Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, đi đôi với tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến ngày càng sâu trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
Tìm cách tăng kim ngạch các sản phẩm xuất khẩu truyền thống mà thị trường quốc tế còn cần, đi đôi với tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu mới theo yêu cầu tiêu dùng hiện đại.
Tăng tỷ trọng phần gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu.
Nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bằng chất lượng, thời gian giao hàng, bao bì đẹp bền, nhãn hiệu có uy tín…
Gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu với việc tạo ra ngành hàng và mặt hàng chủ lực ở từng doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu thị trường quốc tế.
ĐỊNH GIÁ CHO SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các vấn đề cần nghiên cứu
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm thương mại quốc tế.
Chọn các phương pháp định giá cho sản phẩm thương mại quốc tế.
Các bước định giá cho sản phẩm thương mại quốc tế.
Những nhân tố ảnh hưởng đến giá hàng hóa thương mại quốc tế
Các nhân tố thị trường
Sự cảm nhận của khách hàng
Mức thu nhập của dân cư
Tính đa dạng của các thị trường
Nhân tố cạnh tranh
Bản chất và cường độ cạnh tranh có thể ảnh hưởng rất lớn đến các mức giá trong một thị trường nhất định.
Khi một doanh nghiệp đang đối phó với những đối thủ cạnh tranh địa phương thiếu nguồn lực để mở rộng các hoạt động quốc tế thì việc định giá ở một địa phương có thể sẽ ít có ảnh hưởng đối với những nơi khác.
Khi các doanh nghiệp đang đối phó và nhiều đối thủ cạnh tranh như nhau ở nhiều hơn một khu vực thì những quyết định về giá cần phải nghiên cứu như là chiến lược cạnh tranh toàn cầu.
Nhân tố chi phí
Chi phí là nhân tố chủ yếu trong việc xác định giá. Giá cả dựa trên chi phí thì cũng cần thiét (đặc biệt trong trường hợp thiếu thông tin về khách hàng) mà còn có tác dụng đưa ra các mức giá công bằng và hợp lý.
Căn cứ vào chi phí, có thể có các phương pháp tính khác nhau
Giá giới hạn: mức giá bằng chi phí trực tiếp hoặc chi phí khả biến
Giá kỹ thuật: mức giá đảm bảo bù đắp chi phí hay hoà vốn
Giá mục tiêu: mức giá đảm bảo có lãi theo mục tiêu.
Chi phí cũng giúp cho việc đánh giá phản ứng của các đối thủ cạnh tranh khi đưa ra mức giá đặc biệt. Chi phí sẽ giúp dự đoán một mức giá khuyến khích hay ngăn cản các doanh nghiệp khác tham gia vào một ngành sản xuất.
Các loại chi phí tạo ra sản phẩm
Chi phí vận tải
Thuế quan
Chi phí kênh phân phối
Chi phí sản xuất địa phương
Mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
Tính đến yếu tố này, đòi hỏi các doanh nghiệp quốc tế có sự thống nhất giữa các quyết định về định giá với quyết định về kênh phân phối, sản phẩm và xúc tiến hỗn hợp.
Mục tiêu của doanh nghiệp ở những thị trường quốc tế thường khác nhau.
Khi một doanh nghiệp lần đầu tiên xâm nhập vào một thị trường quốc tế, thường định ra những mục tiêu phù hợp với tình hình cụ thể.
Các quan điểm, ý kiến đói lập và khác nhau trong một doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp đó khó có thể đạt được sự nhất trí về các quyết định định giá.
Các nhân tố môi trường
Sự dao động của tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lạm phát
Những điều tiết và kiểm soát của Chính phủ
Chống phá giá và bảo hộ giá trong thị trường quốc tế
Các phương pháp định giá cho sản phẩm thương mại quốc tế
Định giá theo chi phí (cost oriented pricing)
Công thức:
Giá = Chi phí + (chi phí x % với giá mong muốn)
Giá = (Chi phí x 100%)/(100 - % với giá mong muốn)
Định giá hướng theo thị trường - định giá xâm nhập thị trường (Demand
oriented pricing, market penetration pricing)
Thị trường phải nhạy bén với giá cả.
Giá đơn vị của sản xuất và phân phối sẽ hạ thấp với sản lượng tích luỹ
Giá cả thấp sẽ làm giảm sự cạnh tranh.
Định giá hướng theo thị trường - định giá nhằm chắt lọc thị trường
(Demand oriented pricing, skimming pricing)
Có nhiều khách hàng và sức cầu không co giãn theo giá.
Không có nguy cơ là nếu giá cao sẽ kích thích những hãng khác cạnh tranh
với doanh nghiệp.
Giá cả cao sẽ gây ra ấn tượng là một sản phẩm có chất lượng tốt.
Định giá theo giá hiện hành (Going rate pricing)
Loại định giá hướng theo sự cạnh tranh thông dụng nhất là ở chỗ nhà sản xuất tìm cách giữ giá bán của mình ở mức trung bình do những người cạnh tranh đặt ra. Việc định giá theo giá hiện hành được sử dụng trong các thị trường về sản phẩm đồng nhất.
Định giá dựa trên chi phí biên tế (Marginal cost pricing)
Đây là cách định giá cho sản phẩm thương mại quốc tế trong đó người ta quyết định sản phẩm thương mại quốc tế chỉ gánh chịu biến phí, còn sản phẩm tiêu thụ nội địa gánh chịu cả biến phí và tổng định phí. Nhờ đó mà sản phẩm sản xuất có giá trị thấp và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Các bước định giá cho sản phẩm thương mại quốc tế
Bước 1: Tính chất chi phí
Bước 2: Phân tích thị trường
Bước 3: Xác định giới hạn của giá
Bước 4: Xác định mục tiêu của giá
Bước 5: Xác định cơ cấu giá
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các trung gian phân phối
Bán sỉ/Nhà phân phối
Người buôn bán
Nhà bán lẻ
Đại diện của nhà sản xuất
Nhân viên tư vấn
Các vấn đề cần đề cập
Vai trò của kênh phân phối sản phẩm thương mại quốc tế đối với doanh nghiệp
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phân phối sản phẩm thương mại quốc tế
Xác định các kênh phân phối sản phẩm thương mại quốc tế.
Quản trị kênh phân phối sản phẩm thương mại quốc tế.
Vai trò của phân phối đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc và liên quan trực tiếp vào việc doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối như thế nào. Việc xây dựng kênh phân phối phụ thuộc vào nhiều nhân tố của doanh nghiệp trong đó nhân tố môi trường kinh doanh, khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, khả năng của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm.
Những nhân tố ảnh hưởng đến phân phối sản phẩm thương mại quốc tế
Các nhân tố môi trường kinh doanh khác nhau
Doanh nghiệp phải điều tra, xác định hệ thống phân phối phù hợp với điều kiện thay đổi môi trường của mỗi quốc gia, phù hợp bối cảnh môi trường mục tiêu. Các thị trường khác nhau phải có hệ thống phân phối khác nhau.
Nhân tố về khoảng cách địa lý
Nhân tố này có ảnh hưởng đến việc chọn hệ thống phân phối, khoảng cách giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu càng xa thì thu thập và xử lý thông tin sẽ gặp nhiều trở ngại.
Nhân tố khả năng của nhà xuất khẩu
Đây là nhân tố chủ quan của nhà xuất khẩu nó quyết định hệ thống phân phối. Vì vậy quyết định phân phối phải dựa vào tiềm năng của mình về tài chính, nhân sự và cạnh tranh.
Đặc điểm cụ thể của sản phẩm
Đối với sản phẩm dễ bị hư hỏng phải được phân phối nhanh và bảo đảm điều kiện bảo quản tốt, nhà xuất khẩu nên chọn kênh phân phối ngắn hoặc trực tiếp.
Đối với các sản phẩm có kỹ thuật cao, phải có kênh chuyên biệt và có các dịch vụ sau bán hàng vì các sản phẩm này cần có sự hỗ trợ đắc lực của các chuyên viên kỹ thuật thì có thể chọn kênh phân phối gián tiếp nếu không đủ nguồn lực.
Các phương án kênh phân phối
Các thành viên tham gia vào kênh phân phối
Bán sỉ/Nhà phân phối
Nhà nhập khẩu/Người bán buôn
Nhà bán lẻ
Đại lý của nhà sản xuất/Nhà xuất khẩu
Nhà môi giới/tư vấn xuất khẩu
Hai phương án kênh phân phối chủ yếu
Phương án kênh phân phối gián tiếp
Kênh phân phối hiện đại: Kênh phân phối hiện đại: Nhà sản xuất/xuất khẩu và trung gian phân phối sẽ hợp lại thành một thể thống nhất. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được phân phối trực tiếp từ thể thống nhất ấy đến tay khách hàng.
Kênh phân phối truyền thống: Sản phẩm sau khi sản xuất/xuất khẩu sẽ được phân phối theo trình tự nhà sản xuất/xuất khẩu thông qua các trung gian phân phối và cuối cùng đến tay khách hàng.
Doanh nghiệp quản lý xuất khẩu (EMC)
Nhà đại lý xuất khẩu
Nhà môi giới/tư vấn xuất khẩu
Nhà xuất/nhập khẩu
Phương án kênh phân phối trực tiếp
Chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài
Ưu điểm
Giá bán một đơn vị sản phẩm của chi nhánh thấp hơn nhà phân phối địa phương.
Doanh số bán có thể được gia tăng.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tổ chức việc bán và dịch vụ sau bán hang, kiểm soát được thị trường, theo dõi bắt kịp những thay đổi của thị trường.
Hạn chế
Chi phí hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cao
Vốn đầu tư vào thị trường xuất khẩu lớn. Do đó việc mở chi nhánh ở nước ngoài phải trên cơ sở dự đoán được tiềm năng nhu cầu, phải dự đoán tình hình chính trị, kinh tế của quốc tế trong tương lai.
Khái niệm: Chi nhánh là sự mở rộng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ra nước ngoài, là bộ phận của doanh nghiệp nằm ở nước ngoài, có trụ sở, có kho hàng, có phương tiện vận tải và có đăng ký hoạt động chính thức tại nước sở tại.
Đại lý
Khái niệm: Đại lý được hiểu như một quan hệ giao dịch hợp pháp tồn tại khi một người hoặc một doanh nghiệp (bên được ủy quyền) được một người hoặc một doanh nghiệp (bên ủy quyền), chủ hàng thuê để tạo mối quan hệ giữa chủ hàng với người thứ ba (bên mua hàng).
Ưu điểm
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tận dụng được kinh nghiệm của nhà kinh doanh địa phương.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thu được những kinh nghiệm về thị trường xuất khẩu và nắm được tiềm năng thị trường xuất khẩu.
Chi phí xâm nhập thị trường của doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đáng kể.
Kết quả bán hàng thấy được ngay.
Hạn chế
Bất cứ sự thiếu cam kết về thời gian hoặc hàng hóa nào của nhà xuất khẩu có thể đưa đến sự thiếu cam kết tương tự bên đại lý.
Thường đại lý kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau của các hãng, họ không thể chú tâm hết vào sản phẩm của một chủ hàng.
Nhà phân phối
Nhà phân phối là một nhà bán buôn, bán lẻ và là khách hàng của nhà xuất khẩu. Nhà phân phối hoạt động có tính cách độc lập, sử dụng tên hiệu và uy tín của mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính.
Phương án phân phối hỗn hợp
Khái niệm: Đây là phương án kênh phân phối được xác lập dựa trên cơ sở sử dụng đồng thời cả hai phương án kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức xuất khẩu và đưa hàng đến tận tay người sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian.
Quản trị kênh phân phối sản phẩm thương mại quốc tế
Giải quyết xung đột giữa các thành viên của kênh phân phối
Xung đột giữa các thành viên kênh
Xung đột trong kênh phân phối (Conflicts in the dictribution/marketing channel) là trạng thái mà hàng động của một hay một số thành viên trong kênh chống lại các thành viên khác vì lợi ích cục bộ mà làm tổn hại lợi ích chung toàn bộ kênh.
Các nhân tố dẫn đến xung đột
Sự không thích hợp về vai trò của các thành viên
Sự khan hiếm một số nguồn lực nào đ
Sự khác nhau về nhận thức
Sự khác nhau về mong muốn; sự không đồng ý về phạm vi
quyết định
Sự không tương thích về mục tiêu giữa các phần tử
Tình trạng khó khăn hay sai lệch thông tin.
Giải quyết xung đột giữa các thành viên của kênh
Nhiệm vụ của người quản trị kênh là phải phát hiện ra các xung đột trong kênh, đánh giá ảnh hưởng của các xung đột, phát hiện nguyên nhân và đưa ra các giải pháp dựa trên quyền lực của mình.
Giải pháp
Chấp nhận những mục tiêu cơ bản
Tiến hành việc trao đổi người giữa hai hay nhiều cấp của kênh phân phối
Chuyên môn hóa vai trò của từng thành viên
Khuyến khích các thành viên của kênh phân phối
Đánh giá hoạt động của thành viên kênh
Hoạt động bán
Doanh số bán hiện tại của các thành viên kênh so với lượng bán hàng trong lịch sử.
So sánh khối lượng bán của mỗi thành viên kênh với tổng lượng bán của các thành viên kênh.
Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã được xác định trước.
Duy trì tồn kho
Mức tồn kho trung bình của các thành viên kênh là bao nhiêu?
Điều kiện và phương tiện tồn kho như thế nào?
Ngoài ra các nhà quản lý phải đánh giá hoạt động của các thành viên kênh dựa trên sức cạnh tranh của các thành viên đó.
Khuyến khích các thành viên trong kênh hoạt động
Chính sách chiết khấu
Chính sách công nợ
Chính sách đổi trả hàng
Chính sách hỗ trợ thương mại
Chính sách hỗ trợ giá
XÚC TIẾN SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược xúc tiến
Thị trường mục tiêu
Sự sẵn sàng mua.
Phạm vi địa lý của thị trường
Loại khách hàng
Mức độ tập trung của khách hàng
Bản chất của sản phẩm
Giá trị đơn vị
Tính cá biệt của sản phẩm
Các dịch vụ trước và sau bán hàng
Các giai đoạn của chu kỳ sống
Giai đoạn đưa sản phẩm mới ra thị trường
Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn bão hòa
Giai đoạn suy thoái
Sự sẵn có nguồn vốn
Chiến lược xúc tiến nhằm vào các trung gian được gọi là chiến lược đẩy.
Chiến lược kéo sử dụng nhiều quảng cáo, khuyến mại nhằm trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng đề tạo ra nhu cầu kéo hàng hoá dọc theo kênh phân phối qua các trung gian trong kênh.
Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm thông tin về sản phẩm cho khách hàng trong khoảng thời gian và không gian nhất định.
Các phương pháp quảng cáo
Phương pháp quảng cáo không thay đổi
Không có những khác biệt đáng kể về sự hiểu biết sản phẩm của khách hàng
Những động cơ mua bán, thái độ bán hàng và việc sử dụng sản phẩm đều giống nhau hoặc tương tự
Sự thay đổi về chất lượng sản phẩm, mẫu mã và bao bì giữa các thị trường không có.
Những tài liệu dịch không đưa đến những sự hiểu lầm rõ rệt, hoặc những ý nghĩa phủ nhận.
Thay đổi quảng cáo nội địa để thích nghi với thị trường quốc tế
Có sự khác nhau về chu kỳ sống của sản phẩm của từng nước
Có sự khác nhau về trình độ giáo dục văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ và trình độ tiếp nhận quảng cáo
Có sự khác nhau về môi trường, văn hoá, ngôn ngữ, ở các nước.
Phương tiện và nội dung quảng cáo
Phương tiện
Báo chí, tạp chí
Phim ảnh
Tivi, Radio
Quảng cáo qua nhân viên bán hàng
Các phương tiện khác như: Cataloge, Brochure, bích chương, bao bì, quảng cáo qua niên giám điện thoại, sử dụng những sản phẩm có mang biểu tượng và tên thương mại của đơn vị như: bút, gạt tàn, chùm chìa khóa…
Nội dung
Nội dung quảng cáo phải ngắn gọn, xác thực, dễ hiểu, nêu bật được sự khác biệt giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của nhà sản xuất khác
Nội dung luôn bán sát với mục tiêu đã đề ra, thông qua quảng cáo tăng được khối lượng hàng, làm cho khách hàng biết đến chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Dựa trên các nguyên tắc AIDA
A (Get attention) lôi cuốn sự chú ý
I (Hold interest) làm cho thích thú
D (Create desire) tạo sự ham muốn
A (Lead action) dẫn đến hành động mua hàng
Khuyến mãi
Các hình thức khuyến mãi
Thay đổi hình thức, làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn đối với người mua.
Khuyến mãi mua hàng
Đối với mặt hàng mới nên cho thử nếm tự do.
Quà tặng.
Xổ số có thưởng
Quan hệ công chúng
Các mối quan hệ cần xây dựng
Quan hệ với báo chí
Quan hệ chính phủ và các tổ chức quốc tế
Quan hệ nhân dân
Quan hệ khách hàng
Quan hệ công chúng gồm một loạt các công cụ được viết tắt bằng các chữ đầu tiên là PENCILS
P = Các xuất bản phẩm (publications) (các tập san của doanh nghiệp, các báo cáo năm, các tập sách nhỏ bổ ích cho khách hàng, v.v…)
E = Các sự kiện (events) (các hoạt động tài trợ thể thao hay các sự kiện nghệ thuật hay các cuộc trưng bày hàng hóa)
N = Tin tức (news) (các câu chuyện có lợi cho doanh nghiệp, cho nhân viên, và sản phẩm của doanh nghiệp)
C = Các hoạt động liên quan đến cộng đồng (community involvement activities) (các đóng góp về thời gian và tiền của cho các nhu cầu của cộng đồng)
I = Các phương tiện nhận diện (identity media) (văn phòng phẩm, danh thiếp, quy định về ăn mặc trong doanh nghiệp)
L = Hoạt động vận động hành lang (lobbying activity) những nỗ lực gây ảnh hưởng nhằm có được sự ủng hộ hay phản đối đối với một dự luật hay quyết định có lợi hay bất lợi đối với doanh nghiệp)
S = Các hoạt động về trách nhiệm đối với xã hội (social responsibility activities) (tạo dựng uy tín tốt cho doanh nghiệp về trách nhiệm đối với xã hội).
Triển lãm và hội chợ thương mại quốc tế
Triển lãm và hội chợ thương mại quốc tế là những công cụ marketing đắc lực để thúc đẩy xuất khẩu. Đó là nơi trưng bày sản phẩm và điểm gặp nhau giữa người bán và người mua.
Để trưng bày sản phẩm tại triển lãm quốc tế thành công, cần thực hiện theo 3 bước sau
Chuẩn bị tham dự hội chợ triển lã
Tại hội chợ
Sau hội chợ