Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CHO SẢN PHẨM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ -…
CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CHO SẢN PHẨM THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
PROMOTION
:red_flag:
Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến
:red_cross:
Bản chất của sản phẩm
Tính cá biệt của sp
SP tiêu chuẩn hóa: quảng cáo.
SP cá nhân hóa: bán hàng trực tiếp.
Các dịch vụ trước và sau bán hàng
Dịch vụ càng nhiều: bán hàng trực tiếp.
Trực tiếp mới cc dịch vụ đầy đủ.
Giá trị đơn vị
SP có giá trị thấp-> TT quảng đại: quảng cáo.
SP có giá trị cao: bán hàng trực tiếp.
Các giai đoạn của chu kỳ sống
Tăng trưởng
Tăng cường quảng cáo.
Kích thích nhu cầu lựa chọn nhãn hiệu cụ thể.
Trung gian cùng tham gia vào hoạt động xúc tiến.
Bão hòa: Tăng cường quảng cáo.
Đưa sp mới ra tt
Cho KH biết lợi ích sp.
Nhấn mạnh bán hàng trực tiếp.
Thông tin và giáo dục khách hàng tiềm năng.
Suy thoái: Tạm dừng các hoạt động xúc tiến.
Thị trường mục tiêu
4 biến số
Phạm vi địa lý của thị trường
TT có địa bàn nhỏ: bán hàng và xuất khẩu trực tiếp.
TT có địa bàn rộng; sd quảng cáo.
Loại khách hàng
KH khác nhau thì cần sử dụng các công cụ
truyền thông, nội dung và hình thức truyền thông khác nhau.
VD: KH công nghiệp thì nên bán hàng cá nhân.
Sự sẵn sàng mua
6 giai đoạn: nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng, hành động mua.
vd: ở giai đoạn nhận biết người bán thông tin cho người mua biết về sp thông qua quảng cáo.
Mức độ tập trung của KH
KH đông: sd quảng cáo.
KH ít: bán hàng cá nhân.
Là "khách hàng" của các chương trình xúc tiến.
Sự sẵn có nguồn vốn
DN dư vốn: quảng cáo.
Ít vốn: bán hàng trực tiếp hay liên kết quảng cáo.
Vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện chương trình xúc tiến.
Chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn
Chiến lược kéo
Sd nhiều quảng cáo, khuyến mại nhằm trực tiếp vào người
tiêu dùng cuối cùng.
Chiến lược đẩy
Chiến lược nhằm vào các trung gian.
Bán hàng trực tiếp và khuyến mại các trung gian.
Phù hợp sản phẩm phục vụ các nhà kinh doanh cũng như các hàng tiêu dùng khác nhau.
Gồm tất cả công cụ chuyển thông tin đến KH mục tiêu.
:check:
Quan hệ công chúng
Có vai trò rất quan trọng -> đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Nhằm thiết lập và duy trì tốt mối quan hệ, tạo hình ảnh thuận lợi, bầu không khí vui vẻ giữa bên trong và bên ngoài.
Các mqh cần xây dựng: qh với báo chí, qh chính phủ và các tổ chức quốc tế,...
Gồm một loạt các công cụ được viết tắt bằng các chữ đầu
tiên là PENCILS.
Triển lãm và hội chợ thương mại
Là những công cụ marketing đắc lực để
thúc đẩy xuất khẩu.
Các bước thực hiện
Sau hội chợ: Những mối liên hệ doanh nghiệp xuất nhập khẩu có được trong thời gian hội chợ sẽ là bước khởi đầu để phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh.
Tại hội chợ
Tận dụng thời gian để thăm quan một số cửa hàng hoặc gặp gỡ
các nhà nhập khẩu ngay sau khi hội chợ kết thúc.
Các nhân viên không nên chỉ ngồi quanh gian hàng, đợi khách đến liên hệ mà phải chủ động tiếp cận với khách hàng.
Chuẩn bị tham dự hội chợ triển lãm
DN nên đến đó với tư cách là khách tham quan trước-> nghiên cứu và quan sát
DN nên đề nghị nhà tổ chức cung cấp danh sách các đơn vị trưng bày sp và khách tham quan trong hội chợ lần trước-> chọn các đơn vị phù hợp cho mình-> gửi thư cho họ.
DN nên chuẩn bị những tài liệu cần thiết giới thiệu về DN, tính toán các chi phí.
Hội chợ
Tổ chức định kỳ hàng năm. Mục đích người đi hội chợ là ký hợp đồng xuất nhập khẩu, duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
Hội chợ chuyên ngành và hội chợ tổng hợp.
Triển lãm: Có thể không định kỳ, mục đích giới thiệu sản phẩm nhiều hơn, mục tiêu đặt ra không cao như hội chợ.
Khuyến mãi
Các hình thức
Thay đổi hình thức, làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn đối với người mua.
Đối với mặt hàng mới nên cho thử nếm tự do.
Quà tặng, khuyến mãi mua hàng,...
Những kỹ thuật nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tới
sản phẩm, thúc đẩy họ mua sản phẩm.
Quảng cáo
Các phương pháp quảng cáo :black_flag:
Thay đổi qc nội địa để thích nghi với TTQT
Thực hiên phương pháp này là do
Khác nhau về trình độ giáo dục văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ và trình độ tiếp nhận quảng cáo.
Khác nhau về môi trường, văn hoá, ngôn ngữ, ở các nước
Khác nhau về chu kỳ sống của sản phẩm của từng nước.
Sửa đổi quảng cáo để thích nghi với những biến đổi và xu hướng văn hoá hiện nay.
Quảng cáo không thay đổi
Điều kiện cần hoàn thành
Những động cơ mua bán, thái độ bán hàng và việc sử dụng sản phẩm đều giống hoặc tương tự.
Thay đổi về chất lượng sản phẩm, mẫu mã và bao bì giữa các thị trường không có.
Không có những khác biệt đáng kể về sự hiểu biết sản phẩm của khách hàng.
Những tài liệu dịch không đưa đến những sự hiểu lầm rõ rệt, hoặc những ý nghĩa phủ nhận.
Khi một hoặc nhiều trong những điều kiện trên không được đáp ứng -> quảng cáo trên một cơ sở theo từng thị trường một.
Giống nhau về nội dung, bài viết thông tin về sản phẩm…ở các quốc gia khác nhau.
Phương tiện và nd quảng cáo :fountain_pen:
Phương tiện
Báo chí, tv, phim ảnh, qua nv bán hàng
Phương tiện khác: brochure, bao bì, sd những sp mang biểu tượng và tên thương mại,....
Nội dung
Phải ngắn gọn, nêu bật được điểm khác biệt của sp.
Sát với mục tiêu đề ra.
Theo nguyên tắc AIDA
Nhằm thông tin về sản phẩm cho khách hàng trong khoảng thời gian và không gian nhất định.
PLACE
:flower_playing_cards:
Vai trò của phân phối
:keyboard:
Ảnh hưởng ngay lập tức đến tất cả các quyết định về chiến dịch
marketing, nguồn lực quảng cáo, lực lượng bán hàng, quản lý đại lý.
Lợi nhuận của DN sẽ phụ thuộc và liên quan trực tiếp vào việc doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối như thế nào.
Những nhân tố ảnh hưởng
:flags:
Khoảng cách địa lý
Khoảng cách giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu càng xa thì thu thập và xử lý thông tin sẽ gặp nhiều trở ngại.
Ảnh hưởng việc ra quyết định kinh.
Khả năng của nhà xuất khẩu
Quyết định phân phối phải dựa vào tiềm năng của mình về tài chính, nhân sự và cạnh tranh.
Các nhân tố MTKD khác nhau
Doanh nghiệp phải điều tra, xác định hệ thống phân phối phù hợp.
Khác biệt về văn hoá – xã hội, điều kiện chính trị pháp luật thông qua thể chế, khac nhau về phong tục, hình vi tiêu dùng,...
Đặc điểm cụ thể của sp
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi sản phẩm mà nhà sản xuất nên chọn kênh phân phối cho thích hợp.
Đối với sản phẩm dễ bị hư hỏng phải được phân phối nhanh: pp ngắn hoặc trực tiếp
Đối với các sản phẩm có kỹ thuật cao, phải có kênh chuyên biệt: pp gián tiếp nếu không đủ nguồn lực.
Phương án kênh phân phối
:cherries:
Tập hợp các tổ chức, cá nhân ởcác quốc gia phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào công việc sản xuất, xuất khẩu-> sp đến KH
Các thành viên tham gia
Nhà nhập khẩu/Người bán buôn
Nhà bán lẻ:
Bán sỉ/Nhà phân phối
Đại lý của nhà sản xuất/Nhà xuất khẩu
Nhà môi giới/tư vấn xuất khẩu
Phân loại kênh phân phối
Trưc tiếp
Nhà sản xuất tạo lập kênh phân phối hàng hoá ởthị trường nước ngoài mà không qua bất kỳ một trung gian
Ưu điểm: chủ động trong việc xâm nhập thị trường và quản lý hoạt động phân phối hàng hoá tốt hơn.
Nhược điểm: tốn kém cả thời gian và tiền của của nhà sản xuất/xuất khẩu.
sử dụng khi nhà sản xuất/xuất khẩu có qui mô lớn, đã thông thạo
các nghiệp vụ xuất nhập khẩu,....
Hình thức
Chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài
Ưu điểm:
Doanh số bán có thể được gia tăng.
kiểm soát được thị trường, theo dõi bắt kịp những thay đổi củaTT
Giá bán một đơn vị sản phẩm của chi nhánh thấp hơn nhà phân phối địa phương.
Nhược điểm
Vốn đầu tư vào thị trường xuất khẩu lớn.
Chi phí hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cao
Bộ phận của doanh nghiệp nằm ở nước ngoài, có trụ sở, có kho hàng, có phương tiện vận tải và có đăng ký hoạt động chính thức tại nước sở tại.
VP chi nhánh:thay thế cho nhà phân phối địa phương
VP đại diện: hoạt động phi thương mại được giới hạn dưới hình thức liên lạc, văn phòng liên lạc không là cơ quan hoạt động kiếm lời mà chủ yếu làm Marketing.
Đại lý
Nhược điểm
Bất cứ sự thiếu cam kết về thời gian hoặc hàng hóa nào của nhà xuất khẩu có thể đưa đến sự thiếu cam kết tương tự bên đại lý.
đại lý kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau của các hãng, họ không thể chú tâm hết vào sản phẩm của một chủ hàng.
Ưu điểm
thu được những kinh nghiệm về thị trường xuất khẩu và nắm được tiềm năng thị trường xuất khẩu.
Chi phí xâm nhập thị trường của doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đáng kể.
doanh nghiệp xuất nhập khẩu tận dụng được kinh nghiệm của nhà kinh doanh địa phương.
Kết quả bán hàng thấy được ngay.
Nhà phân phối
là một nhà bán buôn, bán lẻ và là khách hàng của nhà XK.
hoạt động có tính cách độc lập, sử dụng tên hiệu và uy tín của mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính.
Gián tiếp
Kênh truyền thống
Nhà sản xuất/xuất khẩu thông qua các trung gian phân
phối và cuối cùng đến tay khách hàng.
Ưu điểm: đơn giản, ít tốn kém. Giảm bớt chi phí vận chuyển hàng hoá ra thị trường nước ngoài.
Nhược điểm: tồn tại không, ảnh hưởng tới sự thành công cũng như lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trong tương lai.
Sd cho nhà xuất khẩu có qui mô nhỏ, kinh nghiệm xuất khẩu
còn hạn chế, chưa am hiểu nhiều về thị trường.
Kênh hiện đại
Ưu điểm: tiết kiệm được thời gian, chi phí vận chuyển.
Nhà sản xuất/xuất khẩu và trung gian phân phối sẽ
hợp lại thành một thể thống nhất.-> đưa sp tưới tay KH.
Hỗ hợp
sử dụng đồng thời cả hai phương án kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Doanh nghiệp vừa tổ chức xuất khẩu và đưa hàng đến tận tay người sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian.
Quản trị kênh phân phối
:check:
Khuyến khích các thành viên
Khuyến khích các TV
Các chính sách
Chính sách công nợ
thu hồi công nợ là yếu tố sống còn với nhà sản xuất để chi trả cho nhà cung cấp, tái đầu tư và quay vòng sản xuất.
gia hạn công nợ lại là một cách để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh bán lẻ.
doanh nghiệp sẽ cho phép đối tác thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định.
cần phải có quy định chặt chẽ vềthanh toán nhằm tạo mối quan hệ công bằng trong kinh doanh.
Chính sách đổi trả: Đổi hay trả hàng thường phát sinh trong trường hợp sản phẩm thành viên kênh phân phối nhận không đúng với thỏa thuận mua.
Chính sách chiết khấu: chiết khấu thưởng; chiết khấu bán thẳng chênh lệch giá; chiết khấu thanh toán,,..
Chính sách hỗ trợ thương mại: các chương trình giới thiệu sản phẩm mới tại từng điểm bán, vật dụng trưng bày, POSM,.
Chính sách hỗ trợ giá: Trong quá trình phân phối sẽ xuất hiện tình trạng giá bán hàng chênh lệch (tăng hoặc giảm).->DN có quy định riêng.
Khuyến khích thành viên bằng chính sách phân phối, một chính
sách mang yếu tố quyết định đến hiệu quả vận hành kênh phân phối.
Có tác động trực tiếp đến năng suất làm việc và chất lượng của kênh.
Điều quan trọng của một chính sách phân phối là doanh nghiệp sản xuất phải cho đối tác thấy rõ được mình sẵn sàng giúp đỡ họ trong mọi hoàn cảnh.
Đánh giá hoạt động các TV
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thường xuyên đánh giá hoạt động của những thành viên
Đánh giá thông qua: mức doanh số, duy trì tồn kho, sức cạnh tranh của thành viên-> thưởng, phạt hợp lý.
Giải quyết xung đột giữ các thành viên
Giải quyết xung đột
Tiến hành việc trao đổi người giữa hai hay nhiều cấp của kênh phân phối, tức là người của một cấp này có thể làm việc ở một cấp khác-> thông cảm cho nhau.
Sử dụng biện pháp ngoại giao, trung gian hòa giải hay trọng tài phân xử.(xung đột nghiêm trọng):cử ra một nhóm người để gặp nhau->tìm giải pháp cho vấn đề đó.
Giải pháp quan trọng nhất để quản lý xung đột có hiệu quả là chấp nhận những mục tiêu cơ bản.(tồn tại, tăng thị phần, thỏa mãn KH,..)
Xung đột giữa các thành viên
Trạng thái xung đột: họ lại sẵn sàng đổ lỗi cho nhau để tạo ra sự tức giận hoặc gây ra một vài vấn đề nào đó.
là trạng thái mà hàng động của một hay một số thành viên trong kênh chống lại các thành viên khác
Nhân tố gây ra: sự khác nhau về nhận thức; sự khác nhau về mong muốn; sự không đồng ý về phạm vi quyết định,..
PRODUCT
:recycle:
Các vấn đề cần xem xét
:!?:
Nhãn hiệu hàng hóa
Vai trò căn bản của ghi nhãn là cung cấp thông tin.
Ghi nhãn thường bao gồm mô tả về khối lượng, thể tích, thành phần, tên nhà sản xuất, hạn sử dụng, giá theo đơn vị.
Có thể là một tên, một từ, một hình ảnh hoặc một biểu tượng,…
Nguyên tắc khi lập nhãn
Không chứa hình dáng, kiểu mẫu giống quốc huy,
quốc kỳ của bất kỳ một nước nào.
Không được giống bất kỳ loại huy hiệu nào của một đoàn thể xã hội nào.
Không được trùng hoặc giống hệt một nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc đã được sử dụng.
Không được sử dụng chân dung của bất kỳ một người nào khi chưa được sự đồng ý của họ.
Nên chọn những nhãn hiệu dễ nhớ, gây ấn tượng tốt và nhãn hiệu cần có tính độc đáo riêng biệt.
Tìm kiếm sự bảo vệ của luật pháp đối với những nhãn hiệu.
Dịch vụ
Các chính sách dịch vụ và bảo hành thường khác biệt giữa các thị trường khác nhau.
Luôn gắn liền với sản phẩm.
Các dịch vụ chủ yếu thường được chào hàng kèm với spvật lý có thể nhóm thành các dịch vụ trước bán và dịch vụ sau bán.
. Các vấn đề dịch vụ quan trọng thường bao gồm các dịch vụ riêng biệt.
Bảo hành thường là một sự đảm bảo bằng văn bản về trách nhiệm của nhà sản xuất khi một sản phẩm không thực hiện được chức năng tương ứng của nó. (cc xúc tiến)
Chính sách sp
Tăng kim ngạch các sản phẩm xuất khẩu truyền thống mà thị trường quốc tế còn cần, đi đôi với tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu mới theo yêu cầu tiêu dùng hiện đại.
Tăng tỷ trọng phần gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu.
Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, đi đôi với tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến.
Nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bằng chất lượng, bao bì,..
Chính sách sản phẩm chỉ có thể thành công khi chính sách đó gắn liền với chính sách giá, chính sách phân phối,..
Các chính sách sp TMQT
Làm cho sản phẩm thích ứng với điều kiện của từng thị
Ưu điểm: Thiết kế lại mẫu mã bao bì sản phẩm, nhà xuất khẩu sẽ tăng thêm sức hấp dẫn để bán.
Nhược điểm: Giá thành sản phẩm có thể tăng.
Chỉ bán ra nước ngoài những sản phẩm nào không đòi hỏi bất kỳ một thay đổi, điều chỉnh hay sửa chữa nào.
Ưu điểm: không cần thay đổi mẫu mã hay điều chỉnh, có thể bán được ngay lập tức từ số hàng tồn kho, nhà máy và thiết bị hiện tại có thể sử dụng được.
Nhược điểm: khó tìm đại lý hay kênh phân phối, giá bán bị giảm, khó khăn trong việc cạnh tranh với các nhà xuất khẩu khác.
Sáng tạo sp mới
Cách tạo ra sp mới
Sáp nhập, kết hợp nhiều doanh nghiệp.
Sao chép, mô phỏng những sản phẩm nổi tiếng của các doanh nghiệp khác .
Mua lại toàn bộ hoặc 1 phần doanh nghiệp khác sản xuất các sản phẩm tiềm năng hoặc đang có ở thị trường ngoại quốc.
Các giai đoạn
Phân tích thương mại.
Phát triển sản phẩm.
Gạn lọc ý tưởng.
Thử sản phẩm.
Thử nghiệm tiếp thị.
Yếu tố ảnh hưởng
Thị trường vụn vặt: đưa sp vào những thị trường nhỏ hơn-> mức tiêu thụ và lợi nhuận thấp.
Những hạn chế của xã hội và Nhà nước
Thiếu những ý tưởng quan trọng về sản phẩm mới.
Quá trình phát triển sản phẩm mới quá tốn kém.
Thiếu vốn
Thời gian phát triển ngày càng nhanh: các đối thủ cạnh tranh đang có ý tưởng giống, ai nhanh nhất thì thắng.
Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn hơn: nếu sp thành công sẽ bị sao chép.
Bao bì hàng hóa TMQT
Quảng cáo cho sản phẩm, bảo đảm thông tin cho người tiêu
dùng, bảo vệ sp khi vận chuyển.
Một số yêu cầu
Bảo vệ cho sp thích hợp với những điều kiện môi trường, khí hậu, thời tiết ở những nước khác nhau, trong quá trình lưu kho.
Phải giữ được nguyên trạng bên trong chất
lượng của sản phẩm.
Thoả mãn theo yêu cầu của nhà nhập khẩu người bán lẻ, người
bán buôn.
Thích ứng yêu cầu về kích cỡ, màu sắc, số lượng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu thụ từng nước.
Yếu tố gắn liền với chất lượng sản phẩm.
Về mặt thông tin in trên bao bì
Trọng lượng
Ngày sản xuất
Tên của sản phẩm
Thành phần
Điều kiện dự trữ
Chỉ dẫn cách sử dụng
Tổng số các thỏa mãn và tâm lý người mua nhận được: chất lượng, kiểu dáng, bao bì, bảo hành, dịch vụ sửa chữa, uy tín và thông tin về sp.
PRICE
:explode:
Các phương pháp định giá cho sp TMQT
:arrow_upper_right:
Theo TT-xâm nhập TT
Những điều kiện
Giá đơn vị của sản xuất và phân phối sẽ hạ thấp với sản lượng tích luỹ.
Giá cả thấp sẽ làm giảm sự cạnh tranh.
Thị trường phải nhạy bén với giá cả.
Gồm có việc đặt giá hàng tương đối thấp-> kích thích sự phát triển của TT và chiếm phần lớn TT đó.
Theo TT-chắt lọc TT
Một vài nhà sản xuất muốn tận dụng việc một số khách hàng muốn trả giá cao vì sản phẩm chào bán có giá trị đặc biệt đối với họ->sx được mức lời cao.
Các điều kiện
Có nhiều khách hàng và sức cầu không co giãn theo giá.
Không có nguy cơ là nếu giá cao sẽ kích thích những hãng khác cạnh tranh với doanh nghiệp
Giá cả cao sẽ gây ra ấn tượng là một sp có chất lượng tốt.
Định giá theo chi phí
Ưu điểm: thực hiện rất đơn giản và xác định nhanh chóng.
Nhược điểm: do chỉ tính được các yếu tố bên trong của doanh nghiệp-> mang tính chủ quan.
Phương pháp định giá hướng vài mục tiêu chi phí lợi nhuận của doanh nghiệp.
Định giá theo giá hiện hành
Ưu điểm: sản phẩm sản xuất có giá trị thấp và
có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Sp TMQT chỉ gánh chịu biến phí, còn sản phẩm tiêu thụ nội địa gánh chịu cả biến phí và tổng định phí.
Nhược điểm: có một số hạn chế, chủ yếu do luật lệ
của thị trường đặc biệt là luật cấm bán phá giá
Nhân tố ảnh hưởng
:information_source:
Các nhân tố thị trường
Các khía cạnh nổi bật
Sự cảm nhận của KH
có thể đưa ra mức giá trần khi căn cứ vào sự cảm nhận
của khách hàng.
Sức hấp dẫn của các sản phẩm đối với khách hàng mục tiêu xác định giá trị thịtrường của nó.
Mức thu nhập của dân
Phản ánh số lượng và loại sản phẩm và dịch vụ được tiêu dùng.
DGs: thường có mức thu nhập cao, độ co giãn giá thấp đối với các nhu cầu thiết yếu (như thực phẩm,...)
Độ co giãn thấp hơn biểu hiện sự thiếu vắng các lựa chọn khác như “tự làm lấy” (do it yourself), buộc người mua ở những quốc gia này phải chấp nhận với mức giá cao hơn.
Tính đa dạng của các thị trường
Gồm các nhân tố thuộc về nhân khẩu học, phong tục, tập quán trong trao đổi và tiêu dùng, điều kiện kinh tế.
Nhân tố cạnh tranh
Bản chất và cường độ cạnh tranh có thể ảnh hưởng rất lớn đến các mức giá trong một thị trường nhất định.
Khi đối phó và nhiều đối thủ cạnh tranh như nhau ở nhiều hơn một khu vực thì những quyết định về giá cần phải nghiên cứu như là chiến lược cạnh tranh toàn cầu.
DN quốc tế phải xác định hình thái thị trường, xác định số lượng và bản chất của đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng.
Nhân tố chi phí
Các loại chi phí
Thuế quan
Thuế quan được tính trên giá hàng đến nơi (bao gồm cả tiền vận chuyển và bảo hiểm tới nước nhập khẩu).
Làm tăng giá cả sản phẩm lên một mức đáng kể đối với ngừơi
tiêu dùng cuối cùng.
Tránh phải thuế cao, bằng cách di chuyển nơi sản xuất, xuất khẩu bộ phận phận rời để lắp rắp tại hiện trường.
Chi phí vận tải
Phương tiện vận tải phụ thuộc vào lượng năng lượng tiêu thụ đáng kể, tổng chi phí vận tải trở thành vấn đề quan tâm lớn của các DN.
Các sản phẩm công nghệ cao ít nhạy cảm với chi phí vận tải so với sản phẩm tiêu chuẩn hoá.
Chi phí kênh phân phối
Có mối quan hệ với độ dài của kênh, lợi nhuận và logistic.
Làm tăng chí phí sản phẩm đưa vào thị trường quốc tế.
Chi phí sản xuất địa phương
Các DN có khuynh hướng sản xuất tại những địa phương có lợi thế về cước phí, thuế quan-> giảm chi phí sp.
Chi phí điều hành về nguyên liệu, tiền lương và tài chính sẽ rất khác biệt giữa các quốc gia, cho phép doanh nghiệp chuyển tới địa phương có lợi thế đặc biệt để giảm chi phí và giá.
Giúp cho việc đánh giá phản ứng của các đối thủ cạnh tranh khi đưa ra mức giá đặc biệt.
Mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
ở những thị trường đình trệ, doanh nghiệp cố gắng duy trì chiến lược để giữ vững doanh số bằng việc đưa ra những mức giá phù hợp.
Ở những thị trường đang tăng trưởng cao, doanh nghiệp quan tâm đến tăng thị phần và thường áp dụng chiến lược xâm nhập thị trường.
Các nhân tố môi trường
Tỷ lệ lạm phát
Ảnh hưởng tới chi phí sản phẩm, và buộc doanh nghiệp phải có những phản ứng đặc biệt
Khi cần thay đổi giá thường xuyên do điều kiện lạm phát thì một doanh nghiệp khó có thể báo giá qua thư hay qua các cataloge.
Sự dao dộng tỷ giá hối đoái
Một trong những nhân tố không dự đoán được
có ảnh hưởng tới giá cả là rất lớn.
Tác động của việc lên giá đối với một doanh nghiệp quốc tế đang tìm kiếm thị trường quốc tế trong một quốc gia mà đồng tiền của nó đang lên giá là đối lập với việc mất giá.
Những điều tiết và kiểm soát của Chính phủ
Chính phủ có quyền lực kiểm soát giá cả trực tiếp nếu họ cho là cần thiết và họ thường sử dụng quyền lực đó ở những mức độ khác nhau.
Hành động và những quy định của Chính phủ có thể ngăn cản các doanh nghiệp sử dụng những chính sách mà họ cho là tốt.
. Nếu một Chính phủ phá giá đồng tiền của nước mình, các doanh nghiệp quốc tế có thể phải hạ giá xuống để cạnh tranh với các chi phí nội địa.
Chống phá giá và bảo hộ trong TTQT
“Làm tổn hại vật chất “ đến nền công nghiệp trong nước
Việc bán phá giá là “nguyên nhân cơ bản” làm tổn thương các doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất mặt hàng tương tự, ngoài ra không còn nguyên nhân nào khác.
Bán hàng dưới “giá trị thực”
Các bước định giá
:tada:
B2: Phân tích thị trường
Các vấn đề cần chú ý
Tình hình cạnh tranh
Mức giá đã hình thành trên thị trường quốc tế
Yếu tố cung cầu về sản phẩm
Là kết quả của quá trình thu thập và xử lý thông tin về TTQT.
B4: Xác định mục tiêu
DN xuất nhập khẩu cần xác định rõ mục tiêu của chính sách giá
của mình.
B1: Tính chất chi phí
hạch toán đúng chi phí sản xuất ra sản phẩm và chi phí xk sp.
B3: Xác định giới hạn của giá
DN cần xác định giới hạ giá cao và giới hạn giá thấp cho sản phẩm -> dễ dàng cho quan hệ mua bán.
B5: Xác định cơ cấu giá
DN XNK cần lập cơ cấu giá của cả sản phẩm TMQT.