Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT image, Khái niệm, Quan hệ,…
CÁC PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN
- Đều tồn tại khách quan trong hiện thức, có vai trò nhất định trong sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định
- Là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập. Không có tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên . Ngẫu nhiên là biểu hiện một mặt, một khía cánh của cái tất nhiên.
- Tất nhiên quy định ngẫu nhiên . Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không căn cứ vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngãu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
Để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản,bên trong của sự vật,hiện trượng quyết định và trong những điều kiện nhất định,nó phải xảy ra như thế không thể khác.
CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG
- Cái riêng: chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. VD: Bác Hồ
- Cái chung: chỉ những thuộc tính không những có ở một sự vật, tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác được. VD: các loài cá có thể thở dưới nước
- Cái đơn nhất: chỉ những thuộc tính có ở một sự vật, tượng và không lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác được. VD: dấu vân tay
:red_flag: : :star:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của cái chung
- Cái riêng chỉ tồn trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập, bên ngoài cái chung hay nhờ có những cái chung mà những cái riêng tác động lẫn nhau.
- Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung chỉ là bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển.
- Nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
- Trong hoạt động nhận thức à thực tiễn cần phải biết vận dụng các điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa cái đơn nhất thành cái chung và người lại theo những mục đích nhất định
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau, trong đó nội dung giữ vai trò quyết định.
Nếu nội dung và hình thức luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thì trong hoạt động thực tiễn cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức.
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố tạo nê sự vật, hiện tượng.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng.
BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể tồn tại thiếu cái kia
- Về cơ bản, bản chất và hiện tượng có xu hướng phù hợp với nhau, bởi mỗi đối tượng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng và sự
thống nhất đó được thể hiện ở chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng phải là sự thể hiện của bản chất
- Thứ nhất, bản chất chỉ thể hiện mình thông qua hiện tượng và và hiện tượng lại thường biểu hiện bản chất dưới hình thức đã bị cải biến
- Thứ hai, bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên vốn có của sự vật, hiện tượng và là địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện chứng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sư vật với nhau gây ra.
- Nguyên nhan sinh ra kết quả,nguyên nhân luôn có trước,kết quả xuất hiện sau
- Sau khi xuất hiện kết quả có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân
- Kết quả có thể trở thành nguyên nhân tiếp theo
- Phân loại nguyên nhân : bên trong- bên ngoài,chủ yếu- thứ yếu,khách quan-chủ quan
- Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân,có thể phát hiện hay chưa phát hiện được.Chỉ có thể tìm nguyên nhân trong chính hiện tượng.
- Khi tìm nguyên nhân>tìm những yếu tố,những mối liên hệ trước khi hiện tượng xuất hiện.Kết quả là dấu hiện đặc trưng để tìm nguyên nhân.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả,một kết quả có thể từ nhiều nguyên nhân.
KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC
- Khả năng là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xẩyra khi có điều kiện thích hợp.
- Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại gồm tất cả các sựvật, hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế
Là những mặt đối lập, khả năng và hiện thực thống nhất biện chứng với nhau: chúng loại trừ nhau theo những dấu hiệu căn bản nhất, nhưng không cô lập hoàn toàn với nhau. Sinh ra từ trong lòng hiện thực và đại diện cho tương lai ở thời hiện tại, khả năng làm bộc lộ hết tính tương đối của hiện thực
- Thứ nhất, khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau và
luôn chuyển hóa cho nhau
- Thứ hai, phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực, còn hiện thực này trong quá trình phát triển của mình lại
sinh ra các khả năng mới
- Thứ ba, trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa chọn, cần chú ý là trong một sự
vật, hiện tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau
- Thứ tư,cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một
số khả năng và ngoài một số khả năng vốn có
- Thứ năm, khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết nên cần tạo ra các điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-