Colubrinae

Colubrinae là một phân họ trong họ Colubridae. Nó bao gồm nhiều chi, và các nguồn phân loại học khác nhau thường không thống nhất về số lượng chi. The Reptile Database liệt kê 724 loài trong 91 chi tại thời điểm tháng 3 năm 2020.[2] Nó là phân họ lớn thứ hai trong họ Colubridae, chỉ sau phân họ Dipsadinae.[3] Nhiều loài rắn hay được biết đến là các thành viên của phân họ này, bao gồm các loài rắn săn chuột, rắn vua, rắn sữa, rắn roi và rắn chàm.[2]

Phân họ Colubrinae phân bố rộng khắp thế giới, với sự đa dạng lớn nhất tại Bắc Mỹ, châu Á, miền bắc châu Phi và Trung Đông. Có tương đối ít loài rắn thuộc phân họ này tại châu Âu, Nam Mỹ, Australia và miền nam châu Phi. Phân họ này không có loài nào tại Madagascar, Caribe và các đảo trên Thái Bình Dương.[2][4][5]

Các loài trong phân họ này có sự đa dạng rất lớn về hình thái và sinh thái. Nhiều loài sống trên cạn, với các nhóm chuyên đào bới (như Tantilla) và sống trên cây (như Oxybelis), nhưng không có nhóm nào thực sự thủy sinh. Một số nhóm là những động vật săn mồi kiểu siết chặt (như Pantherophis, Pituophis, Lampropeltis) cũng là thành viên của nhóm này, cũng như một số ít loài có nọc đủ mạnh để gây tử vong ở con người (như Dispholidus và Thelotornis).[6][7]

Trong phạm vi Colubrinae, các chi và loài dường như tạo thành năm nhánh khác biệt[8] ở các mức độ khác nhau là khá tương đồng về mặt sinh thái học và phân bố địa lý, mặc dù việc lấy mẫu tăng lên là cần thiết để xác định xem tất cả các loài hiện đặt trong Colubrinae có khớp với một trong các nhóm này hay không. Chúng tương ứng gần đúng với các tông được công nhận trong quá khứ là Sonorini, Colubrini, Boigini/Lycodontini, Dispholidini và Lampropeltini.

Coluber là chi điển hình của cả Colubrinae lẫn Colubridae và là tên gọi cơ sở cho tên gọi Colubroidea. Nó cũng là một trong ba tên gọi cho các chi rắn được Linnaeus đặt mà hiện nay vẫn còn được sử dụng.[9][10]

click to edit

Các chi

Một nhóm bao gồm 4 chi trong quá khứ được đặt trong Colubrinae nhưng gần đây được một số phân tích tách ra thành phân họ tách biệt là Ahaetuliinae.[11] Chúng bao gồm Ahaetulla Link, 1807, Chrysopelea Boie, 1827, Dendrelaphis Boulenger, 1890 và Dryophiops Boulenger, 1896.

Sonora semiannulata

Gonyosoma boulengeri

Boiga dendrophila (rắn rào cây)

Dispholidus typus

Coronella austriaca

Aeluroglena Boulenger, 1898

Aprosdoketophis Wallach, Lanza & Nistri, 2010

Archelaphe Schulz, Böhme & Tillack, 2011

Argyrogena Werner, 1924

Arizona Kennicott, 1859

Bamanophis Schätti & Trape, 2008

Bogertophis Dowling & Price, 1988

Boiga Fitzinger, 1826

Cemophora Cope, 1860

Chapinophis Campbell & Smith, 1998

Chironius Fitzinger, 1826

Coelognathus Fitzinger, 1843

Coluber Linnaeus, 1758

Colubroelaps Orlov, Kharin, Ananjeva, Thien Tao & Quang Truong, 2009

Conopsis Günther, 1858

Coronella Laurenti, 1768

Crotaphopeltis Fitzinger, 1843

Dasypeltis Wagler, 1830

Dendrophidion Fitzinger, 1843

Dipsadoboa Günther, 1858

Dispholidus Fitzsimons & Brain, 1958

Dolichophis Gistel, 1868

Drymarchon Fitzinger, 1843

Drymobius Fitzinger, 1843

Drymoluber Amaral, 1929

Eirenis Jan, 1862

Elaphe Fitzinger, 1833

Euprepiophis Fitzinger, 1843

Ficimia Gray, 1849

Geagras Cope, 1876

Gonyosoma Wagler, 1828

Gyalopion Cope, 1860

Hapsidophrys Fischer, 1856

Hemerophis Schätti & Utiger, 2001

Hemorrhois Boie, 1826

Hierophis Fitzinger, 1843

Lampropeltis Fitzinger, 1843

Leptodrymus Amaral, 1927

Leptophis Bell, 1825

Liopeltis Fitzinger, 1843

Lycodon Fitzinger, 1826

Lytorhynchus Peters, 1862

Macroprotodon Guichenot, 1850

Masticophis Baird & Girard, 1853

Mastigodryas Amaral, 1935

Meizodon Fischer, 1856

Mopanveldophis Figueroa et al., 2016

Muhtarophis Avcı, Ilgaz, Rajabizadeh, Yılmaz, Üzüm, Adriaens, Kumlutaş & Olgun, 2015

Oligodon Fitzinger, 1826

Oocatochus Helfenberger, 2001

Opheodrys Fitzinger, 1843

Oreocryptophis Utiger, Schätti & Helfenberger, 2005

Orientocoluber Kharin, 2011

Oxybelis Wagler, 1830

Palusophis Montingelli et al., 2019

Pantherophis Fitzinger, 1843

Philothamnus Smith, 1840

Phrynonax Cope, 1862

Phyllorhynchus Stejneger, 1890

Pituophis Holbrook, 1842

Platyceps Blyth, 1860

Pseudelaphe Mertens & Rosenberg, 1943

Pseudoficimia Bocourt, 1883

Ptyas Fitzinger, 1843

Rhamnophis Günther, 1862

Rhinobothryum Wagler, 1830

Rhinocheilus Baird & Girard, 1853

Rhynchocalamus Günther, 1864

Salvadora Baird & Girard, 1853

Scaphiophis Peters, 1870

Scolecophis Fitzinger, 1843

Senticolis Campbell & Howell, 1965

Simophis Peters, 1860

Sonora Baird & Girard, 1843

Spalerosophis Jan, 1865

Spilotes Wagler, 1830

Stegonotus Duméril, Bibron & Duméril, 1854

Stenorrhina Duméril, 1853

Stichophanes Wang, Messenger, Zhao & Zhu, 2014

Symphimus Cope, 1869

Sympholis Cope, 1861

Tantilla Baird & Girard, 1853

Tantillita Smith, 1941

Telescopus Wagler, 1830

Thelotornis Smith, 1849

Thrasops Hallowell, 1857

Toxicodryas Hallowell, 1857

Trimorphodon Cope, 1861

Wallaceophis Mirza, Vyas, Patel & Sanap, 2016

Xenelaphis Günther, 1864

Xyelodontophis Broadley & Wallach, 2002

Zamenis Wagler, 1830

click to edit

Giới (regnum) Animalia

Ngành (phylum) Chordata

Lớp (class) Sauropsida

Bộ (ordo) Squamata

Phân bộ (subordo) Serpentes

Họ (familia) Colubridae

Phân họ (subfamilia) Colubrinae

Oppel, 1811