Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ - Coggle Diagram
CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Vai trò của chiến lược xâm nhập thị trường quốc tế trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Thứ nhất là, tạo cho doanh nghiệp tăng thu nhập từ những kỹ thuật hiện có thông qua xuaasu khẩu sản phẩm, nhượng bản quyền, độc quyền kinh tiêu và thông qua những hình thức khác của chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế
Thứ hai là, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và phạm vi hoạt động.
Thứ ba là, tạo điều kiện kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm.
Thứ tư là, giúp cho các doanh nghiệp
giảm bớt được rủi ro trong kinh doanh.
Thứ năm là, giải thoát cho năng lực
sản xuất dư thừa của một số doanh nghiệp nhất định.
Ngoài ra, trên thực tế, chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế còn thường được
các DN coi là một kế hoạch toàn diện về hoạt động của mình ở thị trường nước ngoài với ý nghĩa không chỉ trong thời gian trước mặt, mà còn mang tính chiến lược lâu dài
Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược xâm nhập thị trường quốc tế
Đặc điểm của thị trường xâm nhập
Đặc điểm tổng quát của thị trường xâm nhập là điều chính yếu cần xem xét kỹ, khi lựa chọn cách thức xâm nhập.
Các yếu tố của thị trường như kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, luật pháp và môi trường cạnh tranh ở các nước thường khác nhau nhiều
Đặc điểm cụ thể của khách hàng
Số lượng khách hàng, sự phân bổ theo vùng, thu nhập bằng tiền, tập quán mua hàng
phản ứng đối với các phương pháp quảng cáo khuyến mãi thường thay đổi theo từng vùng và từng quốc gia.
Đặc điểm của các trung gian
Thường các trung gian thích bán những sản phẩm có khả năng tiêu thụ nhanh (tức là được ưa chuộng), hoa hồng cao
CHính các đặc điểm này đã làm cho các doanh nghiệp mới bước đầu xâm nhập đã gặp khó khăn hoặc những sản phẩm mới gặp trở ngại
nhân tố khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc hình thành mạng lưới phân phối của các doanh nghiệp ở các thị trường quốc tế dưới các hình thức đại lí, văn phòng đại diện và chi nhánh
Đặc điểm của sản phẩm
Những đặc điểm của sản phẩm như tính dễ hư hỏng, cồng kềnh, dịch vụ gắn liền với sản phẩm và giá cả đều ảnh hưởng đến lựa chọn một chiến lược xâm nhập.
Tiềm lực của các doanh nghiệp
là nhân tố chủ quan nói lên khả năng và điều kiện của doanh nghiệp trong tiến trình xâm nhập thị trường quốc tế
Các doanh nghiệp đa quốc gia có tiềm lực mạnh có thể chủ động lựa chọn các phương thức xâm nhập theo ý mình và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tài chính hạn chế thì không nên lựa chọn chiến lược sản xuất tại nước ngoài
Ngoài việc lựa chọn chiến lược xâm nhập hợp lí, doanh nghiệp còn phải chú ý các khía cạnh:
Phải xác định được mục tiêu định hướng thâm nhập tại thị trường nước ngoài hợp lý.
Phải thực hiện đồng bộ các chính sách marketing – mix, như: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối...
Các phương thức thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường quốc tế
Có 3 cách thường sử dụng để thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế
Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất trong nước
Hình thức xuất khẩu gián tiếp
Qua hãng buôn xuất khẩu
Các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để xâm nhập thị trường nước ngoài.
Hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất sau đó tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu
Qua môi giới xuất khẩu
Người môi giới thường chuyên sâu vào một mặt hàng hay một nhóm hàng nhất định.
Môi giới xuất khẩu: Người môi giới là người được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ
Qua ủy thác xuất khẩu
Khi hàng hóa chuẩn bị được đặt mua, nhà ủy thác
lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá trình xuất khẩu
Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua trả tiền ủy thác. Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu
Những người hoặc tổ chức được ủy thác thường là đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu
Thông qua khách hàng nước ngoài
khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài
Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh và về thị trường quốc tế.
Đây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài.
Thông qua xác doanh nghiệp quản lí xuất khẩu
Một khuynh hướng mới của EMC hiện nay là thường mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất và mang bán ra nước ngoài để
kiếm lời.
Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn, thực hiện các dịch
vụ trên EMC sẽ được thanh toán bằng hoa hồng.
Các EMC không mua bán trên danh nghĩa của mình. Tất cả hoạt động chào hàng, chuyên chở, thu tiền,... đều thực hiện với danh nghĩa chủ hàng và do chủ hàng quyết định
Doanh nghiệp quản lý xuất khẩu (EMC) là doanh nghiệp quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp khác.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao, nếu các doanh
nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường quốc tế, thị hiếu của khách hàng…và ngược lại sẽ đem lại rủi ro không ít
áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường quốc tế
đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm
của mình ra nước ngoài
Thâm nhập thị trường quốc tế tại vùng thương mại tự do
Ý nghĩa của phương thức này
Trong khi chờ một thị trường thuận lợi, nhà xuất khẩu có thể gởi hàng hóa vào khu thương mại tự do để giữ lại sơ chế hoặc đóng gói lại trong một thơi gian nhất định, mà không phải làm thủ tục hải quan, hoặc đóng thuế nhập khẩu
Khi sản xuất tại đặc khu kinh tế, khu chế xuất, các doanh nghiệp sẽ tận dụng được những lợi thế, như: miễn giảm các loại thuế, chi phi thuê mướn đất đai, nhà cửa, nhân công thấp.
Khu thương mại tự do (Free Trade ZOne)
không quy định giới hạn về thời gian lưu trữ, bán, triển lãm, tháo dỡ, đóng gọi lại, lắp ráp,... kết hợp với hàng hóa nước ngoài hoặc trong nước, tiêu hủy, dán nhãn và sản xuất ngay trong FTZ.
là khu vực liền kề với cảng, trong đó hàng hóa có thể lưu trữ trong thời gian dài mà không bị đánh các loại thuế hải quan, thuế tiêu thụ đặc biệt và luôn được bảo đảm thanh toán thuế đối với hang tồn kho
Còn được gọi là "Vùng phi thuế quan" được hình thành sớm ở những cảng biển quốc tế, rầm rộ nhất từ khi logistics ra đời và thế giới đi vào xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế.
Khu chế xuất (Export processing Zone)
khu chế xuất cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản xuất xuất khẩu miễn thuế.
Bằng cách cung cấp cho các DN những điều kiện về đầu tu và mậu dịch đặc biệt thuận lợi so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà
Khu chế xuất là một khu tương đối nhỏphân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút các doanh nghiệp (chủ yếu là DN có vốn đầu tư nước ngoài) hướng về xuất khẩu
Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone)
doanh nghiệp sẽ nhận được các ưu đãi về thuế, nhập khẩu, thủ tục hải quan và nhiều quy định kiểm soát khác.
có xu hướng nghiêng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
chỉ một khu vực trong một quốc gia mà sẽ tuân theo các quy định kinh tế khác với cả nước.
Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất ở nước ngoài
HĐSX - Khai thác - chuyển giao BOT
Đầu tư trực tiếp 100%
Nhược điểm: là sự rủi ro sẽ lớn hơn so với các hình thức xâm nhập khác
ưu điểm: tiết kiệm chi phí vận chuyển; tạo ra sản phẩm thích hợp với thị trường quốc tế; kiểm soát hoàn toàn sản xuất xuất kinh doanh
Khi một doanh nghiệp thu được kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thị trường quốc tế đủ lớn, thì họ lập cơ sở sản xuất ở nước ngoài.
Liên doanh
còn có những hạn chế nhất định, như: khi điều hành chung có thể tạo ra các quan điểm khác nhau về sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,..
ưu điểm về kinh tế, như: kết hợp thế mạnh các bên về kỹ thuật, vốn và phương thức điều hành
Liên doanh là một tổ chức liên doanh trong đó hai hoặc nhiều bên có chung quyền sở hữu, quyền quản lý, điều hành hoạt động và được hưởng các quyền lợi về tài sản
Hợp đồng quản trị
hình thức này càng hấp dẫn nếu doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ quản trị ký hợp đồng danh được sự ưu đãi để mua một số cổ phần của DN được quản trị trong một thời hạn ấn định nào đó
Hợp đồng quản trị là một hình thức tham gia vào thị trường quốc tế với mức rủi ro thấp, và nó giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi tức ngay từ buổi đầu.
Hợp đồng lắp ráp
Muốn có những thuận lợi trong sản xuất nước ngoài; một số doanh nghiệp có thể lập cơ sở hoạt động lắp ráp ở nước ngoài.
Hoạt động lắp ráp thể hiện sự kết hợp giữa xuất khẩu và sản xuất ở nước ngoài
Sản xuất theo hợp đồng gia công
Nhược điểm
Khi hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp có thể tạo ra một nhà cạnh tranh với chính mình
Doanh nghiệp ít kiểm soát qui trình sản xuất ở nước ngoài.
Ưu điểm
Giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá nhân công, giá nguyên liệu tại nơi sản xuất thấp
Cho phép doanh nghiệp xâm nhập thị trường quốc tế rủi ro ít hơn các hình thức khác
là sự hợp tác về chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trường quốc tế.
Nhượng bản quyền Licensing
Nhược điểm
Khi hợp đồng nhượng bản quyền chất dứt, doanh nghiệp có bản quyền có thể tạo ra một người cạnh tranh với chính mình
DN có bản quyền ít kiểm soát được bên nhượng bản quyền, so với việc tự thiết lập ra các cơ xưởng sản xuất hoặc chính mình
Ưu điểm
Doanh nghiệp đượ bản quyền có thể sử dụng công nghệ tiên tiến hoặc nhãn hiệu nổi tiếng. Từ đó sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
Doanh nghiệp có bản quyền xâm nhập thị trường quốc tế với mức rủi ro thấp, hoặc có thể xâm nhập thị trường mà ở đó hạn chế bởi hạn ngạch nhâp khẩu, thuế nhập khẩu cao
Các doanh nghiệp xác định được chiến lược thâm
nhập thị trường quốc tế đúng đắn cần phải giải quyết các vấn đề
Xây dựng những quan điểm, mục tiêu định hướng thâm nhập thị trường quốc
tế hợp lý
Xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược marketing hỗn hợp (marketing – mix) trong từng giai đoạn cụ thể
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức xâm nhập thị trường quốc tế của các doanh nghiệp và lựa chọn phương thức xâm nhập hợp lý
Khái niệm Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế
Nhằm đưa sản phẩm xâm nhập có hiệu quả và vững chắc ở thị trường quốc tế => gia tăng thị phần
Là một hệ thống những quan điểm, mục tiêu định hướng, những phương thức xâm nhập thị trường
Ưu nhược điểm các phương thức xâm nhập
Thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất trong nước
Ưu điểm
Tạo nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất
Khai thác tốt tiềm năng của đất nước trên cơ sở liên hệ với thị trường quốc tế
Là phương thức truyền thống, dễ thực hiện với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhược điểm
Phụ thuộc vào quốc gia nhập khẩu của nước ngoài
Gặp phải hàng rào cảng thuế quan và phi thuế quan của nước ngoài
CHưa linh hoạt trong thị trường quốc tế
Phụ thuộc nhiều hệ thống phân phối tại nước ngoài
Thâm nhập thị trường quốc tế tử sản xuất ở nước ngoài
Nhược điểm
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn và khả năng cạnh tranh cao
Đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường mới của nước sở tại
Nếu có sự bất ổn về KT_CT ở các nước sở tại, các doanh nghiệp sẽ bị rủi ro
Ưu điểm
Tận dụng thế mạnh của nước sở tại để giảm giá thành sản phẩm
Khắc phục hàng rào cảng thuế quan và phí thuế quan
Chuyển giao được công nghệ kỹ thuật sang những quốc giâ chậm phát triển
Sử dụng được thị trường nước sở tại (chủ nhà)
Thâm nhập thị trường quốc tế tại vùng thương mại tự do
Ưu điểm
Tận dụng một số chế độưu đãi về thuế, giá nhân công lao động
Thuận lợi cho các hoạt động tạm nhập, tái xuất, gia công chế biến do thủ tục xuất nhập khẩu dễ dàng
Dễ dàng đưa công nghệvà thiết bị mới vào hoạt động.
Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng,
Nhược điểm
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn và khả năng cạnh tranh cao để đầu tư vào khu chế xuất, đặc khu kinh tế
Cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ tại quốc gia chủ nhà và tái xuất ra quốc gia thứ ba
Có thể rủi ro do chi phí dịch vụ tại chỗ cao