Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Triết học - Coggle Diagram
Triết học
-
Khái niệm triết học
-
Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
Phương Tây : Triết học là “philosophia”, có nghĩa là yêu mến sự thông thái, nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Đối tượng của triết học
Thời trung đại-triết học kinh viện:nghiên cứu niềm tin tôn giáo,thiên đường,địa ngục
-
Thời cổ đại-triết học tự nhiên:nghiên cứu tất cả các lĩnh vực. Triết học là khoa học của các khoa học
Triết học mác-lênin: giải quyết mỗi quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức, nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên,xh,tư duy
-
Nguồn gốc của triết học
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước công nguyên tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại (phương Đông: Ấn độ và Trung hoa, phương Tây: Hy lạp)
Nguồn gốc nhận thức:
-Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại và thế giới quan tôn giáo đã chi phối hoạt động nhận thức của con người
-Triết học ra đời dựa trên khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy
Nguồn gốc xã hội:
-Phân công lao động xã hội là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu
Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định).