Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đề 4: Phân tích tâm trạng, nỗi niềm kẻ ở - người đi - Coggle Diagram
Đề 4: Phân tích tâm trạng, nỗi niềm kẻ ở - người đi
Mở bài
- Giới thiệu tác giả Tố Hữu
- Giới thiệu tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận( trích thơ)
Thân bài
- Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam
- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, đó là nguyên nhân của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong hình thức thể hiện
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một trong những thành công xuất sắc của thơ ca Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Pháp
• Việt Bắc được coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng, cuộc kháng chiến và con người kháng chiến
- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc
- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
- Bốn câu thơ đầu: là lời của những người ở lại - nhân dân Việt Bắc.
- Điệp cấu trúc câu: "Mình về mình có nhớ ta?", "Mình về mình có nhớ không?".
- Sự láy đi láy lại của câu hỏi tu từ đã xoáy sâu vào nỗi nhớ và sự day dứt khôn nguôi.
- "Mười lăm năm ấy" gợi tháng ngày đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi.
- Những hình ảnh "cây", "núi", "sông", "nguồn" quen thuộc gợi nhắc lối sống ân nghĩa thủy chung.
- Bốn câu thơ sau là lời của người đi - các cán bộ chiến sĩ cách mạng.
- Đại từ "ai" ngân vang cùng sự "tha thiết" đã nhấn mạnh vào tình cảm, cảm xúc đặc biệt.
- Những tính từ miêu tả cảm xúc như "bâng khuâng", "bồn chồn".
- Tất cả mọi cảm xúc dường như nén lại: "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay".
- Giọng điệu tâm tình được tạo nên bởi nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc
- Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và linh hoạt thể thơ lục bát - thể thơ dân tộc.
- Kết cấu bài thơ được kiến tạo theo lối đối đáp giao duyên qua cặp đại từ "mình - ta"
- Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ). Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt là hai đại từ Ta – Mình)
Kết bài
- Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc