Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Sinh học - Coggle Diagram
Sinh học
Tiến hóa của hệ vận động
Sự tiến hóa của hẹ cơ người so với hệ cơ thú
Cơ chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gấp và duỗi → thích nghi với tư thế đứng và đi thẳng người
Cơ vận động lưỡi phát triển do con người có tiếng nói
Cơ tay phân hóa thành nhiều nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt, phức tạp → thích nghi với lao động
Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm
Vệ sinh hệ vận động
Để cơ và xương phát triển cần:
Tắm nắng lúc sáng sớm
Rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên
Có một chế độ dinh dưỡng hợp lý
Lao động vừa sức
Để tránh cong vẹo cột sống, khi học tập và lao động cần:
Lao động, mang vác vừa sức, khi mang vác phải đều 2 bên vai
Học tập: Ngồi ngăy ngắn, không nghiêng vẹo, gò lưng
Sự tiến hóa của bộ xương người so với bộ xương thú
Cột sống cong ở 4 chỗ
Lồng ngực nở rộng sang 2 bên
Hộp sọ phát triển
Xương chậu mở, xương đùi lớn
Bàn chân hình vòm
Xương gót lớn, phát triển về phía sau
Bạch cầu - Miễn dịch
Có 5 loại bạch cầu
limpho
ưa kiềm
trung tính
ưa axit
mono
Các hoạt động của bạch cầu
Khi các vi sinh vật xâm nhập vào mô nào đó của cơ thể, hoạt động đầu tiên của các bạch cầu để bảo vệ cơ thể là sự thực bào thông qua hoạt động của bạch cầu trung tính và bạch cầu mono
Khi các vi khuẩn thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoạt động bảo vệ của bạch cầu limpho B (tế bào B)
Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra các kháng thể
Kháng thể là những phân tử protein đặc hiệu do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên
→ Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa và ổ khóa: Một kháng nguyên chỉ kết hợp đặc hiệu với một loại kháng thể tương ứng với nó
Khi vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào B và lây nhiễm cho các tế bào cơ thể sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limpho T (tế bào T). Các tế bào T nhận diện, tiếp xúc với tế bào bị nhiễm, tiết protein đặc hiệu làm thủng màng và phá hủy tế bào đó
Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách
Thực bào: Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng
Limpho B: Tiết kháng thể gây kết dính kháng nguyên để vô hiệu hóa vi khuẩn
Limpho T: Phá hủy tế bào đã bị nhiễm vi khuẩn bằng cách nhận diện và tiếp xúc với chúng, rồi tiết prôtêin đặc hiệu làm tan tế bào nhiễm
Miễn dịch
Là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó
Có 2 loại : Miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân nhân tạo
Mô
Khái niệm về mô
Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường
Tập hợp các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô
Ví dụ một số tế bào: a) Tế bào biểu bì; b) Tế bào cơ; c) Tế bào thần kinh
Các loại mô
Mô biểu bì
Gồm các tế bào xếp sít nhau phủ ngoài cơ thể hoặc lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... Có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết
Mô liên kết
Gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền (VD: mô sụn, mô sợi, mô xương, mô mỡ và mô máu)
Có chức năng nâng đỡ, liên kết các cơ quan
Ngoài các mô trên, mô liên kết còn gồm mô máu vì mô máu có các tế bào máu nằm rải rác trong chất nền (huyết tương)
Mô cơ
Gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim và mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài
Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động
Mô thần kinh
Gồm các tế bào thần kinh gọi là noron và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao)
Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp gọi là xinap
Chức năng là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường
Tế bào
Chức năng của các bộ phận trong tế bào
Mối quan hệ giữa màng sinh chất, tế bào chất và nhân:
Nhân điều khiển sự hoạt động của các quá trình tổng hợp và trao đổi chất với môi trường của tế bào. Đảm bảo cho tế bào hoạt động ổn định.
Màng sinh chất giúp tế bào trao đổi chất với các với môi trường bên ngoài thu nhận các chất vào tế bào để tổng hợp nên các chất cần thiết như: prôtêin, lipit… nhờ các bào quan có trong tế bào chất.
Thành phần hóa học của tế bào
Thành phần hữu cơ
Protein
Lipit
Gluxit
Axit Nucleic
Thành phần vô cơ
Nước
Muối khoáng: Ca, K, Na
Cấu tạo tế bào
Nhân: nhiễm sắc thể và nhân con
Tế bào chất: có chứa các bào quan: ti thể, trung thể, lưới nội chất, bộ máy gôngi…
Màng sinh chất
Hoạt động sống của tế bào
Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống. Tế bào diễn ra sự phân chia, hoạt động này giúp cho cơ thể lớn lên, tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào các hoạt động sinh sản. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể là tổng hợp các hoạt động sống của tế bào.
Mở đầu
Nhiệm vụ của môn cơ thể người và vệ sinh
Hoàn thiện những hiểu biết về thế giới động vật, giúp ta thấy rõ loài người có nguồn gốc động vật nhưng đã vượt lên vị trí cao nhất về mặt tiến hóa. Nhờ có lao động mà bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
Giúp tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể từ cấp độ tế bào đến cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể trong mối quan hệ với môi trường và những cơ chế điều hòa các quá trình sống.
→ đề ra các biện pháp rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giúp ta có được hiểu biết khoa học để có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
Kiến thức cơ thể người liên quan đến nhiều ngành khoa học như: y học, tâm lí học, hội họa…
Phương pháp học tập phù hợp là: kết hợp quan sát, thí nghiệm và vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực tế cuộc sống.
Vị trí của con người trong tự nhiên
Cấu tạo chung của cơ thể người rất giống cấu tạo chung của cơ thể động vật có xương sống, đặc biệt là lớp Thú: có lông mao, đẻ con, có tuyến sữa và nuôi con bằng sữa mẹ…
Tuy nhiên, có những đặc điểm chỉ có ở người mà không có ở động vật:
Sự phân hóa của bộ xương phù hợp với chức năng lao động và đi bằng hai chân.
Nhờ lao động có mục đích, nên bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
Có tiếng nói, chữ viết, có tư duy trừu tượng và hình thành ý thức.
Biết dùng lửa để nấu chín thức ăn.
Não phát triển, sọ lớn hơn mặt.
Trong các lớp động vật có xương sống thì lớp Thú là lớp có vị trí tiến hóa cao nhất. Về vị trí phân loại, loài người thuộc lớp Thú, ngành động vật có xương sống.
Hoạt động của cơ
Công cơ
Công cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động:
A= F. s, trong đó
A: Công thực hiện
F: Lực tác động
s: Quãng đường vật di chuyển
Hoạt động của cơ chịu ảnh hưởng của trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động và khối lượng của vật phải di chuyển
Khi cơ co tạo ra một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh công
Sự mỏi cơ
Nguyên nhân của sự mỏi cơ
Năng lượng cung cấp it
Sản phẩm tạo ra là axit lactic tích tụ dần và đầu độc gây hiện tượng mỏi cơ
Lượng oxy cung cấp cho cơ thiếu
Biện pháp chống mỏi cơ: Khi mỏi cơ cần:
Hít thở sâu
Xoa bóp cơ, uống nước đường
→ Mỏi cơ là hiện tượng cơ làm việc nặng và lâu thì có biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng hẳn
Để không bị mỏi cơ, lao động và học tập có hiệu quả cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý. Ngoài ra cũng cần có tinh thần thoải mái, vui vẻ
Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả cân nhiều lần thì biên độ co cơ giảm dần rồi ngừng hẳn
Khối lượng thích hợp thì sinh ra công lớn nhất
Thường xuyên luyện tập để rèn luyện cơ
Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao vừa để tăng thể tích cơ và tăng lực co cơ.
Khả năng cơ cơ của người phụ thuộc vào các yếu tố:
Lực của cơ co
Thể lực của cơ: bao cơ lớn thì khẳ năng co cơ mạnh
Thần kinh: tinh thần sảng khoái, ý thức cố gắng
Khả năng dẻo dai
Cấu tạo và tính chất của cơ
Cấu tạo bắp cơ và tế bào
Cấu tạo tế bào cơ
Gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn là một đơn vị cấu trúc giới hạn bởi tấm hình chữ Z
Có 2 loại tơ cơ: tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất
Sự sắp xếp tơ cơ mảnh và tơ cơ dày ở tế bào cơ tại nên đĩa sáng và đĩa tối
Cấu tạo bắp cơ
Gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ (tế bào cơ) bọc trong màng liên kết
Hai đầu bắp cơ có gân bắm vào xương, giữa phình to là bụng cơ
Cơ thể người có khoảng 600 cơ tạo thành hệ cơ. -->Tùy vị trí trên cơ thể và tùy chức năng mà cơ có hình dạng khác nhau, điển hình là bắp cơ có hình thoi dài
Tính chất
Tính chất cơ bản của cơ là co cơ và giãn cơ
Khi cơ co, tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố tơ cơ dày làm tế bào cơ co ngắn lại → bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang
Cơ bám vào hai xương qua khóp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể.
Ý nghĩa của hoạt động co cơ
Trong cơ thể luôn có sự phối hợp hoạt động của các nhóm cơ
Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể
Cấu tạo và tính chất của xương
Cấu tạo của xương
Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống.
Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa đầy tủy đỏ.
Chức năng của xương dài
Cấu tạo của xương dài
Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.
Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ (trẻ em), tủy vàng (người trưởng thành).
Sự to ra và dài ra của xương
Sự to ra của xương:
Tế bào ở màng xương phân chia → các tế bào mới → đẩy vào trong và hóa xương → xương to ra
Ở người trưởng thành sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương → không cao thêm
Người già: xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành và tỷ lệ cốt giao giảm → xương xốp, giòn, dễ gãy, sự phục hồi diễn ra chậm, không chắc chắn.
Sự dài ra của xương: nhờ vào sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng.
Thành phần hóa học của xương
Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.
Cấu tạo cơ thể người (BÀI 2)
CẤU TẠO
Các phần cơ thể
Cơ thể người chia làm 3 phần: đầu, thân và chi
Các khoang của cơ thể: khoang ngực và khoang bụng được ngăn cách với nhau bằng cơ hoành
Các hệ cơ quan
Hệ cơ quan gồm các cơ quan cùng phối hợp hoạt động thực hiện một chức năng nhất định của cơ thể
Cơ thể chúng ta gồm nhiều hệ cơ quan như: hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết và hệ thần kinh
Ngoài các hệ cơ quan trên, cơ thể còn có: lớp da bao bọc và bảo vệ cơ thể, các giác quan, hệ nội tiết và hệ sinh dục
Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan
Các cơ quan trong cơ thể là một khối thống nhất, có sự phối hợp với nhau, cùng thực hiện chức năng sống
Sự phối hợp này được thực hiện nhờ cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch (dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo hoocmon do tuyến nội tiết tiết ra)
Phản xạ
Cấu tạo và chức năng của nơron
Chức năng: tế bào thần kinh có 2 chức năng cơ bản:
Cảm ứng: khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh.
Dẫn truyền xung thần kinh: khả năng lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định, từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận về thân noron và truyền dọc theo sợi trục nhờ xinap.
Cấu tạo của một noron điển hình:
Sợi phân nhánh ở các góc thân
Sợi trục ở một góc thân, bên ngoài có các bao miêlin, khoảng cách giữa các bao miêlin gọi là eo Ranvie
Thân nơron có chứa nhân
Các loại nơron: có 3 loại
Cung phản xạ
Phản xạ
Ví dụ:
Sờ tay vào vật nóng → rụt tay lại
Nhìn thấy quả chua → tiết nước bọt
Phản xạ là phản ứng của cơ thể để trả lời kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
Ở thực vật có hiện tượng khi chạm tay vào cây trinh nữ, lá cây cụp lại → đây không phải là phản xạ vì thực vật không có hệ thần kinh.
Cung phản xạ
Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da…) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến…)
Thành phần 1 cung phản xạ gồm 5 yếu tố: cơ quan thụ cảm, 3 noron (noron hướng tâm, noron trung gian và noron li tâm) và cơ quan cảm ứng.
Vòng phản xạ
Khái niệm: vòng phản xạ là luồng thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường phản hồi. Đường phản hồi thông tin ngược về trung ương thần kinh để điều chỉnh phản ứng.
Các phản xạ đều được thực hiện theo một vòng khép kín
Ví dụ:
Khi tay chạm vào ngọn nến → cảm thấy đau (nhờ thụ quan cảm giác đau trong da) → xung thần kinh theo noron hướng tâm → noron trung gian ở trung ương thần kinh → phân tích xung thần kinh → noron li tâm → cơ ở tay → cơ co → rụt tay lại.
Kết quả của sự phản ứng được thông báo ngược lại về trung khu thần kinh nhờ noron hướng tâm, nếu phản ứng chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ → phát lệnh điều chỉnh → dây li tâm → cơ quan phản ứng → Vòng phản xạ.
Lưu ý
: dù phản ứng chỉ 1 lần đã đáp ứng được yêu cầu trả lời kích thích thì vẫn có thông tin ngược. Vì vậy dù phản xạ đơn giản nhất thì xung thần kinh vẫn được truyền trong vòng phản xạ.
Máu và môi trường trong cơ thể
Máu
Thành phần cấu tạo của máu: Máu gồm 2 thành phần: huyết tương và các tế bào máu
Huyết tương:
Phần lỏng của máu, chiếm 55% thể tích máu, chứa 90% nước và 10% các chất hòa tan
Các chất hòa tan gồm: chất dinh dưỡng (protein, gluxit, vitamin, lipit), nội tiết tố, khoáng thể, muối khoáng, chất thải của tế bào ure, axit uric...
Đăc điểm: màu vàng nhạt, lỏng
Các tế bào máu:
Đặc điểm: đặc quánh, đỏ thẫm
Gồm: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Chiếm: 45% thể tích máu
Chức năng của huyết tương và hồng cầu
Huyết tương: là nơi vận chuyển, đồng thời là môi trường chuyển hóa của các quá trình trao đổi chất.
Hồng cầu: có hình đĩa, lõm hai mặt, không có nhân, chứa Hb (hemoglobin - huyết sắc tố) có đặc tính khi kết hợp với oxi có màu đỏ tươi và khi kết hợp với CO2 có màu đỏ thẫm
Chức năng: Hồng cầu vận chuyển oxi từ phổi về tim tới các tế bào, vận chuyển CO2 từ các tế bào về tim đến phổi.
Môi trường trong cơ thể
Môi trường trong cơ thể được tạo thành từ: máu – nước mô – bạch huyết
Tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài cơ thể trong quá trình trao đổi chất thông qua môi trường cơ thể → Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường
Đông máu và nguyên tắc truyền máu
Đông máu
Ở người bình thường, một vết đứt tay hay vết thương nhỏ làm chảy máu ra ngoài da, lúc đầu nhiều sau ít dần rồi ngưng hẳn nhờ một khối máu đông bít kín vết thương
→ Đông máu là hiện tượng hình thành khối máu đông bịt kín vết thương
Sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu:
Tiểu cầu bị vỡ ra khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách
Giải phóng enzim để biến chất sinh tơ máu (trong huyết tương) thành tơ máu để tạo thành cục máu đông
→ Tơ máu kết mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành khối máu đông bịt kín vết thương
Ý nghĩa đông máu: giúp cơ thể tự bảo vệ chống mất nhiều máu khi bị thương
Các nguyên tắc truyền máu
Các nhóm máu ở người
Ở người có 4 nhóm máu là A, O, B, AB
Khi truyền giữa các nhóm máu với nhau có sự kết dính và không kết dính hồng cầu.
Trong máu có:
Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α (gây kết dính a) và β (gây kết dính B)
Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B
Để không có sự kết dính hồng cầu khi cho và nhận máu, màu được truyền theo sơ đồ truyền máu:
Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu
Không truyền máu có cả kháng nguyên A và B cho người có nhóm máu O vì sẽ bị kết dính hồng cầu.
Không truyền máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, HIV..) vì sẽ gâu nhiễm các bệnh này cho người được nhận máu.
→ Khi truyền máu cần xét nghiệm để lựa chọn nhóm máu cho phù hợp và kiểm tra các mầm bệnh trước khi truyền máu.
Bộ xương
Các khớp xương
Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp.
Có 3 loại khớp là: khớp động, khớp bán động và khớp bất động:
Các thành phần chính của bộ xương
Cấu tạo của bộ xương: gồm 3 phần chính.
Xương thân gồm: xương ức, xương sườn và xương sống.
Xương sống (cột sống) gồm nhiều đốt sống khớp với nhau và cong ở 4 chỗ thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng.
Xương sườn: gắn với cột sống và xương ức tạo thành lồng ngực (có 2 đôi không gắn với xương ức).
Xương chi (xương tay và xương chân): Xương tay và xương chân đều có những phần tương tự nhau, nhưng khác nhau về kích thước, cấu tạo đai vai, đai hông, sự sắp xếp của xương cổ tay, cổ chân, bàn tay, bàn chân.
Xương đầu: gồm xương sọ và xương mặt.
Xương sọ: gồm 8 xương ghép lại thành hộp sọ lớn chứa não.
Xương mặt: nhỏ, có xương hàm bớt thô hơn so với động vật
Chức năng của bộ xương
Nâng đỡ cơ thể giúp cho cơ thể đúng thẳng trong không gian.
Tạo khung → hình dạng nhất định.
Chỗ bám cho cơ → vận động dễ dàng.
Tạo thành các khoang chứa đựng và bảo vệ các nội quan trong cơ thể.
Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết
Lưu thông bạch huyết
Đường đi của bạch huyết: Mao mạch bạch huyết → mạch bạch huyết → hạch bạch huyết → mạch bạch huyết → ống bạch huyết → tĩnh mạch (hệ tuần hoàn).
Hệ bạch huyết gồm:
Hạch bạch huyết: chủ yếu là các tế bào bạch cầu.
Ống bạch huyết tạo thành 2 phân hệ: phân hệ lớn và phân hệ nhỏ.
Mạch bạch huyết, tĩnh mạch máu.
Mao mạch bạch huyết.
Vai trò của mỗi phân hệ:
Phân hệ lớn: thu bạch huyết ở nửa trên bên trái và ở nửa dưới của cơ thể.
Phân hệ nhỏ: thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể.
Vai trò của hệ bạch huyết: Là hệ thống thoát nước của cơ thể, kiểm soát mức độ dịch của cơ thể, lọc vi khuẩn và là nơi sản sinh bạch huyết.
Tuần hoàn máu
Máu đi trong cơ thể thông qua 2 vòng tuần tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
Vai trò của tim và hệ mạch trong sự tuần hoàn máu:
Tim: co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
Hệ mạch: dẫn máu từ tim (tâm thất) tới các tế bào cảu cơ thể, rồi lại từ các tế bào trở về tim (tâm nhĩ)
→ Hệ tuần hoàn giúp lưu chuyển máu trong toàn cơ thể.
Hệ tuần hoàn ở người gồm tim và hệ mạch tạo thành 2 vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.