Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chủ đề thiên nhiên Việt Nam - Coggle Diagram
Chủ đề thiên nhiên Việt Nam
Bài 10
Các thành phần tự nhiên khác
Địa Hình
Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét
kiểu rừng có ở việt nam
Kiểu rừng núi đá vôi
Kiểu rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới
Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới.
Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới
Kiểu rừng kín lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới.
Kiểu rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới (rừng khộp)
Kiểu rừng ngập mặn
Rừng tre nứa
loại đất có diện tích lớn nhất nước ta là đất feralit
Bài 11+ 12
phân hóa theo chiều Bắc – Nam
khí hậu phía Bắc
Vùng Đông Bắc Bộ
khí hậu Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc
Vùng Tây Bắc Bắc Bộ
Dãy núi cao Hoàng Liên Sơn chạy dài liền một khối theo hướngTây Bắc – Đông Nam đóng vai trò của một bức trường thànhngăn làm cho gió mùa Đông Bắc lạnh giá khi đến đây bị suy yếu.
Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Nguyên nhân chủ yếu
Hoàn lưu khí quyển kết hợp địa hình
nhiệt độ giảm dần từ vùng vĩ độ thấp về vĩ độ cao
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ
Hình dạng lãnh thổ kéo dài theo chiều kinh tuyến
Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh và ảnh hưởng làm cho nềnnhiệt miền Bắc nước ta giảm mạnh
càng về phía Nam gió mùa Đông bắc càng suy yếu và hầu nhưbị chặn lại ở dãy Bạch Mã
miền Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nênnóng quanh năm
Khí hậu phân hóa theo chiều bắc –nam, chia làm 2miền: miền khí hậu phía Bắc (từ dãy Bạch mã trở raBắc) và miền khí hậu phía Nam (từ dãy Bạch Mã trởvào)
Phân hóa theo đông tây
Các dạng địa hình
núi, gò đồi, đồng bằng, biển, hải đảo.
Vùng đồi núi
hiên nhiên nhiệt đới gió mùa (Nam TB) Vùng ôn đới (Vùng núicao TB)
Vùng biển và thềm lục địa
Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu chothiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa
Thềm lục địa Trung Bộ: thu hẹp tiếp giáp vùng biển nước sâu.
Thềm lục địa phía Bắc, Nam: Đáy nông, mở rộng có nhiều đảoven bờ.
Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn ở biển.
Vùng đồng bằng ven biển
các dạng địa hình xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổbiến
ường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giápcác vùng biển sâu
ĐB ven biển Trung Bộ: Hẹp ngang bị chia cắt thành nhiều đồngbằng nhỏ
ĐB Bắc Bộ, Nam Bộ: Mở rộng, bãi triều thấp, phẳng, thềm lụcđịa nông, rộng, thiên nhiên trù phú, xanh tươi, thay đổi theo mùa
thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềmnăng du lịch, phát triển kinh tế biển
Khí hậu miền Nam
Chế độ mưa không đồng nhất
Biên độ nhiệt năm dao động: 3 đến 7oC
Nhiệt độ TB năm 25oC – 27oC ở đồng bằng, trên 21oC ởvùng núi
Miền có khí hậu nóng quanh năm
Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
Đai nhiệt đới gió mùa
Sinh vật
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng cócấu trúc nhiều tầng, phần lớn là cây nhiệt đới xanh quanhnăm, động vật nhiệt đới đa dạng và phong phú
ệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa: rừng thường xanh,rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô..
Ở miền Bắc: Độ cao trung bình dưới 600-700m, miền Nam độcao 900 - 1000m
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt
Mùa hạ nóng: Nhiệt độ tháng > 250C.
Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi
Thổ nhưỡng
Đất đồng bằng: chiếm 24% diện tích, đất phù sa, đất phèn, đấtmặn, đất cát
Đất vùng đồi núi thấp: 60% diện tích, chủ yếu đất feralít.
Đai ôn đới gió mùa trên núi
Đất: Chủ yếu mùn thô
Có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
Khí hậu: Tính chất ôn đới, nhiệt độ < 150C, mùa đông xuốngdưới 50C
Thực vật: Ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m, miền Nam có độcao từ 900 - 1000m đến độ cao 2600m.
Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưanhiều hơn, độ ẩm tăng
Bài 14+ 15
Tài nguyên rừng
Nguyên nhân
Cháy rừng, sạt lở đất, lở núi...
nạn Du canh du cư
Khai thác rừng bừa bãi
nguyên nhân tự nhiên
hậu quả chiến tranh
Biện pháp bảo vệ
Nâng cao độ che phủ rừng từ 40 -> 45 - 50% (Vùng núi: 70 -80%).
Thực hiện các biện pháp quy hoạch và bảo vệ phát triển cácloại rừng:
Đối với rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôidưỡng rừng hiện có, trồng cây gây rừng trên đất trống đồitrọc.
ối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh họccủa các vườn quốc gia, khu dư trữ thiên nhiên và khu bảo tồn.
ối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì, phát triển diện tích vàchất lượng rừng, phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chấtlượng rừ
Triển khai luật bảo vệ phát triển rừng. Tuyên truyền, đẩymạnh phát triển kinh tế miền núi, giao đất giao rừng...
Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu harừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh dc 43%diện tích và phục hồi cân bằng môi trường sinh thái Việt Nam.
Bão
Hoạt động của bão ở Việt Nam
rung binh mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nướcta, năm nhiều có 8 - 10 cơn.
Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vàotháng XI, bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưngcường độ yếu
ão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng Xvà tháng VIII. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70%số cơn bão trong mùa.
Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt độngmạnh nhất ở ven biển Trung Bộ
Hậu quả
Gió mạnh kèm theo mưa lớn gây ngập lũ trên diện rộng
ật úp tàu thuyển trên biển, làm mực nước biển dâng cao gâyngập mặn vùng ven biển
Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắcnhư nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế... gây nhiềuthiệt hại về người và tài sản.
Biện pháp phòng chổng
Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng dichuyển của bão.
Khi có bão, các tàu thuyền trốn biển phải gấp rút trở về đất liềnhoặc tìm nơi trú ẩn
Vùng ven biển cần cũng cố công trình đê biển.
ếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng vàchống lũ, chống xói mòn ở miền núi.