Thu điếu( Câu cá mùa thu)

tìm hiển chung

tổng kết

đọc hiểu văn bản

tác giả

tác phẩm

Nguyễn Khuyến (1835-1909)

quê hương: huyện bình lục, tỉnh hà nam

xuất thân: trong 1 gia đình nhà nho nghèo

Học vấn:đỗ đầu 3 kì thi (hương,hội đình) nên được gọi là được gọi là “tam nguyên yên đỗ”

công danh: làm quan dưới triều Nguyễn khoảng 10 năm sau đó cáo quan về quê

Là con người tài năng,cốt cách thanh cao, yêu nước thương dân

Số lượng tác phẩm: hơn 800 bài thơ ( hán và nôm)

Nét nổi bật trong sáng tác

tình yêu quê hương đất nước

cuốc sống của người nông dân khổ cực, chất phác, nhân hậu

châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, giai cấp thống trị

Hoàn cảnh sáng tác : sau khi cáo quan về ở ẩn

Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt đường luật

bố cục

hai câu đề: triển khai thi đề: ao thu, thuyền câu

mở trống không gian với trời thu, ngõ trúc quanh co

hình ảnh tác giả chất chứa những tâm tư

hai câu thực: bức tranh mùa thu với màu xanh của sóng, sắc vàng của lá

2 câu luận

2 câu kết

2 câu thực

2 câu đề

Không gian: nhỏ

Lạnh lẽo: cảm nhận bằng xúc giác sự lạnh lẽo của nước, tĩnh lặng, hiu quạnh của không gian

Trong veo: cảm nhận bằng thị giác gợi độ trong trẻo, phẳng lặng

Nổi bật sự trong trẻo, tĩnh lặng ao thu

không khí đặc trưng của mùa thu

Cảnh vật: chiếc thuyền câu

Bé tẻo teo: bé nhỏ quá mức gợi lên sự đơn độc

Một: danh từ chỉ đơn vị, số từ chỉ sự ít ỏi

Vần “eo” trong hai câu liên tiếp làm cảnh vật xung quanh như co lại,nhỏ bé trước cái lạnh của mùa thu

Không gian tĩnh lặng, nhỏ hẹp, bình dị thân thuộc, trong trẻo và thấp thoáng bóng hình nhỏ bé trước cái lạnh của con người

Điểm nhìn: từ mặt nước ao thu

Cảnh vật

sóng

biếc( màu sắc)

sắc xanh của sóng

vàng( màu sắc)

Chuyển động theo quán tính rất nhẹ rất khẽ

tươi tắn

khẽ đưa vèo ( chuyển động)

Điểm nhìn có sự di chuyển từ cao xuống gần thấp

Cảnh vật

Trời thu

Ngõ thu

tầng mây lơ lửng

mây xếp thành tầng ở độ cao lưng chừng, chuyển động rất nhẹ

xanh ngắt, xanh đậm không gợn mây

ngõ trúc quanh co

khách vắng teo

ngõ trúc uốn lượn như kéo dài không gian

vắng vẻ đến vô cùng

Hành động: “ buông cần”- thả lỏng, không quá chuyên tâm vào việc trước mắt

Tâm thế

Tư thế: “tựa gối”-người đi câu như thu mình lại trong dáng vẻ trầm lắng với những suy tư

Thái độ: thanh cao lánh tục

Tâm lắng suy tư về thế sự con người

Nội dung

Nghệ thuật

vẻ đẹp của quê hương, làng cảnh Việt Nam

Tình yêu quê hương, đất nước, tâm sự thầm kín của nhà thơ

tả cảnh đặc sắc

Ngôn ngữ đặc sắc, từ láy giàu sức gợi hình gợi cảm, cách gieo vần “eo”

Lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình

bài thơ như một bức tranh thủy mặc

Xuất xứ: nằm trong chum ba bài thơ “thu điếu”-“thu vinh”-“thu ẩm”

Không gian tĩnh lặng, nhỏ hẹp, bình dị thân thuộc, trong trẻo và thấp thoáng bóng hình nhỏ bé trước cái lạnh của con người

Bức tranh mùa thu dân dã, bình dị, với màu sắc hài hoà, âm thanh dịu nhẹ

Bức tranh mùa thu dân dã, bình dị, với màu sắc hài hoà, âm thanh dịu nhẹ

Thủ pháp lấy động tả tĩnh mở ra không gian vô cùng tĩnh lặng, con người đi câu trầm ngâm, dường như đang chất chứa nhiều suy tư