Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lý thuyết nghiên cứu khoa học :<3: image :champagne: :beer_mugs: -…
Lý thuyết nghiên cứu khoa học :<3: :champagne: :beer_mugs:
GỒM :confetti_ball:
-
Các mối quan hệ
-
Liên hệ hữu hình là những liên hệ có thể vẽ thành sơ đồ hoặc biểu diễn bằng những biểu thức toán học
-
Sử dụng công cụ toán học để trình bày các dạng liên hệ: để trình bày các mối quan hệ giữa các biến trong quá trình tự nhiên và xã hội khác nhau.
Lý thuyết khoa học (khoa học lý luận)
Vai trò
Dự báo,định hướng cho hoạt động thực tiễn,giúp cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm,vòng vo
KN: là những tri thức được khái quát, từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất , tất nhiên, mang các quy luật của các sự vật, hiện tượng,biểu đạt bằng các hệ thống nguyện lý, quy luật, phạm trù.
Giáo dục,thuyết phục,động viên và tập hợp quần chúng
Cung cấp cho con người những tri thức khoa học tự nhiên,xã hội và về bản thân con người
Soi đường,dẫn dắt,chỉ đạo thực tiễn
Nghiên cứu khoa học là
quá trình hoạt động nhằm hình thành các hiểu biết khoa học nhận thức và biến đổi thế giới khách quan
một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc nhằm phát hiện bản chất sự vật hay nhận thức về thế giới
Kết quả : cái mới về bản chất sự vất về thế giới TN&XH hay việc sáng tạo phượng pháp, phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Tầm quan trọng
Lý thuyết nghiên cứu là nền tảng vô cùng quan trọng bởi “lý thuyết là kinh nghiệm, kiến thức, tri thức, trí tuệ của các thế hệ tích lũy lại, cung cấp cho người nghiên cứu cơ sở kiến thức để lập luận và kiến giải các vấn đề nghiên cứu”
Vai trò :cung cấp các khái niệm, khung lý thuyết để nhà nghiên cứu kiến giải câu hỏi nghiên cứu từ cơ sở khoa học một cách tường minh, thuyết phục.
Yêu cầu đầu tiên đặt ra đối với những ai khi bắt đầu vào con đường nghiên cứu khoa học là nghiên cứu hệ thống lý thuyết, lý luận nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học mà họ quan tâm.
Tính chất của mô hình nghiên cứu lý thuyết
Tính tương tự: có sự tương tự giữa mô hình và vật gốc, chúng có những đặc điểm cơ bản có thể so sánh với nhau được như: cấu trúc (đẳng cấu), chức năng, thuộc tính, cơ chế vận hành…. Song sự tương tự giữa mô hình và đối tượng thực (vật gốc) chỉ là tương đối.
-
-
Tính lý tưởng: khi mô hình hóa đối tượng gốc, ta đã khái quát hóa, trừu tượng hóa, phản ánh đặc tính của đối tượng gốc ở mức độ hoàn thiện hơn
-
Phương pháp :pen:
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh
-
-
Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
-
-
phân loại lý thuyết: sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để dễ nhận biết, dễ sử dụng
Phương pháp phân tích lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian ----> nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết
Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố).
-
Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng)
hệ thống hóa lý thuyết: sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ
Mô hình hóa để nghiên cứu các đối tượng, các quá trình … bằng cách xây dựng các mô hình của chúng .
Mô hình :recycle:
-
Nguồn tài liệu
-
-
Tài liệu lưu trữ :các văn kiện chính thức của nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, hồ sơ các loại...
Báo chí, bản tin của các cơ quan thông tấn, báo điện tử, chương trình phát thanh, truyền hình...
-
-
-