Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tuần 10 - Coggle Diagram
Tuần 10
Bài 11+12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Nguyên nhân phân hóa Bắc – Nam:
Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang.
Do tác động của gió mùa đông, sự phân hóa về khí hậu (chính)
Nguyên nhân phân hóa Đông – Tây:
Độ cao lên-xuống từ Tây về Đông
Ảnh hưởng dãy núi Tây Bắc-Đông Nam
Ảnh hưởng từ biển Đông
=> Sự phân hóa thiên nhiên ở vùng đồi núi phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
Ranh giới Bắc - Nam:
Bắc: Từ Bạch Mã trở ra Bắc
Nam: Từ dãy núi Bạch Mã trờ vào Nam
Các dạng địa hình từ Đông – Tây nước ta:
Được phân hóa thành 3 dải rõ rệt:
. Vùng biển và thềm lục địa
. Vùng đồng bằng ven biển
. Vùng đồi núi
Các đai theo độ cao ở Việt Nam:
Đai nhiệt đới gió mùa:
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
Đai ôn đới gió mùa trên núi (Phân bố chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn)
Bài 14+15: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
Nguyên nhân:
Do cháy rừng, nhất là các rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
Do khai thác không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm lãng phí tài nguyên rừng.
Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất độc hóa học trong chiến tranh, riêng ở miền Nam đã phá hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
Chuyển đất có rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh, đặc biệt là phá rừng để trồng các cây công nghiệp như cà phê ở Tây Nguyên chiếm 40 – 50% diện tích rừng bị mất trong khu vực.
Đốt nương làm rẫy : sống du canh du cư; trong tổng số diện tích rừng bị mất hàng năm thì khoảng 40 – 50% là do đốt nương làm rẫy. Ở Đắc Lắc trong thời gian từ 1991 – 1996 mất trung bình 3.000 – 3.500 ha rừng/ năm, trong đó trên 1/2 diện tích rừng bị mất do làm nương rẫy.
Biện pháp:
Khắc phục những hạn chế của pháp luật
Khắc phục những yếu kém, hạn chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
Khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lý của các cơ quan bảo vệ rừng
Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tội hủy hoại rừng.
Bão:
Thời gian hoạt động: từ tháng VI, kết thúc vào tháng XI, đặc biệt là các tháng IX và XIII - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
Nơi xảy ra: hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung bộ, Nam bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
Hậu quả:
Mưa lớn trên diện rộng (300 - 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông. . . thủy triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế...
+Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tt)
Biểu hiện
Lượng mưa:
. Lượng mưa trung bình năm cao từ: 1500 – 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500 - 4000mm.
. Độ ẩm không khí cao trên 80%.
. Cân bằng ẩm luôn dương
Địa hình xâm thực mạnh ở đồi núi:
. Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ đất bị sói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
. Ở vùng đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô...
. Các vùng thềm phù sa bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
=> Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đất chính
Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi.
Nhiệt ẩm cao → Phong hóa mạnh → Tạo lớp đất dày.
Mưa nhiều → Rửa trôi các bazơ dễ tan → Đất chua.
Sự tích tụ oxit sắt, oxit nhôm → Màu đỏ vàng.
Các kiểu rừng:
Rừng nguyên sinh:
Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
Rừng thứ sinh:
Rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau (rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xa van, bụi gai hạn nhiệt đời)
Bài 11+12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tt)
Miền địa lí tự nhiên:
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
Giới hạn: ranh giới phía Tây – Tây Nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía Tây, Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ.
Đặc điểm: Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng. Địa hình bờ biển đa dạng.
Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên đổi theo mùa.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
Giới hạn: từ Hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã
Địa hình: miền duy nhất có địa hình núi cao với đủ ba đai cao. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo. Vùng biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp.
Khí hậu: Ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Giới hạn: từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam
Địa hình: khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng châu thổ song lớn, và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh biển sâu.
Khí hậu: cận xích đạo gió mùa, nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ, phân chia mùa mưa, khô rõ rệt.