Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bệnh lý ống tiêu hóa - Coggle Diagram
Bệnh lý ống tiêu hóa
Ruột non & đại tràng
-
-
Trĩ
Trương nở TM trong mạng lưới dưới niêm mạc hậu môn và xung quanh, do gia tăng áp lực kéo dài
Gồm 3 loại: trĩ nội, ngoại và hỗn hợp
Vi thể: TM trương nở ngoằn nghoèo, niêm mạc trực tràng và hậu môn đội lên, dễ nứt, loét, xuất huyết và bội nhiễm do phân
Thường do lồng, xoắn, thoát vị ruột hoặc u, xơ, dính sau mổ
Viêm ruột nhiễm trùng
Thường do vk bám dính, xâm nhập BM và tiết enterotoxin hoặc do virus, KST
Niêm mạc phù nề sung huyết đỏ → loét → giả mạc, có thể thủng ruột
Hình ảnh viêm cấp/mạn ở niêm mạc ruột, tb viêm thấm nhập mô đệm và BM
Viêm ruột vô căn
Bệnh Crohn
Tổn thương bất kì đoạn nào ống tiêu hoá nhưng chủ yếu ở ruột non, đại tràng
-
-
-
-
Vi thể:
Niêm mạc phù nề thấm nhập BCĐNTT → xoá nhung mao ruột non, giãn tuyến Lieberkuhn ruột già
-
Lớp cơ dày xơ hoá, chít hẹp lòng ruột
-
Viêm loét đại tràng
Khởi đầu ở trực tràng rồi lan ngược lên liên tục, ko có đoạn ruột lành chen giữa
Niêm mạc sung huyết đỏ dễ bong tróc → ổ loét rộng, nổi lên chồi như polyp
Thanh mạc bình thường, thành ruột ko dày
Vi thể
tương tự Crohn, chỉ khác:
-
Vết loét chỉ lan xuống dưới niêm, ko phá huỷ lớp cơ
Khi bệnh thuyên giảm, loét sẽ đầy bằng mô hạt viêm và hoá sẹo, niêm mạc được tái tạo
U ruột non chiếm rất ít u đường tiêu hoá, phần lớn là u lành, u ác rất hiếm gặp
Đại tràng là cơ quan có nhiều u nhất cơ thể, đa số ung thư đại trực tràng là carcinoma tuyến (chiếm 70% u ác tiêu hoá)
Polyp giả u
-
Polyp tăng sản
Chiếm hầu hết, chứa nhiều tuyến cấu trúc giống tuyến bình thường trên vi thể
Polyp hamartoma
Polyp tuổi trẻ:
Chủ yếu ở trẻ nhỏ, tại trực tràng
Kích thước khá lớn, cấu tạo bởi mô thấm nhập tb viêm, tuyến giãn rộng
-
U xuất phát từ BM
U tuyến - còn gọi polyp tuyến (lành tính) do tăng sản kèm nghịch sản BM ruột → tổn thương tiền ung thư
U tuyến ống
Loại thường gặp nhất, chủ yếu ở đại tràng
Kích thước nhỏ, trơn láng và có cuống
Cuống phủ bởi niêm mạc bình thường, bên trong là mô sợi lk mạch máu
Đầu là BM ruột tăng sản, nghịch sản → ống tuyến méo mó tăng sắc → carcinoma tại chỗ
U tuyến nhánh
Chiếm tỉ lệ thấp nhất nhưng nguy cơ ác tính cao nhất, chủ yếu ở đại tràng, trực tràng sigma
Kích thước lớn, sần sùi và ko có cuống
Tạo bởi BM ruột tăng sản và nghịch sản → cấu trúc nhánh giống nhung mao ruột → carcinoma tại chỗ hoặc xâm nhập lớp dưới niêm thành ruột
U tuyến ống – nhánh
-
Kích thước thay đổi, có cuống hoặc ko
-
-
-
Thực quản
Thường gặp ở ng nghiện rượu, nôn mửa quá mức sau uống rượu (Mallory – Weiss)
-
- Trương nở tĩnh mạch thực quản
-
TM trương nở chạy ngoằn nghoèo, tập trung lớp dưới niêm của 1/3 dưới thực quản → viêm loét, vỡ TM → ói máu
-
Viêm nhẹ, sung huyết → loét, hoại tử, xuất huyết, mô hạt viêm, hoá xơ
Thấm nhập tb viêm lớp BM: BC ái toan (sớm nhất), BCĐNTT, lympho bào
-
-
-
Vùng niêm mạc đỏ mượt ở chỗ nối dạ dày – thực quản, phân biệt rõ với màu hồng nhạt và hồng nâu của niêm mạc bình thường phía trên, dưới
BM lát tầng ko sừng hoá chuyển sản thành BM trụ đơn tiết nhầy (kiểu dạ dày – ruột) → nghịch sản nhẹ đến nặng (nhân tăng sắc, xếp chồng)
U lành ít gặp, hầu hết nguồn gốc trung mô với u cơ trơn là thường gặp nhất
-
-
-
KHOANG MIỆNG
Viêm loét miệng apto
-
Vết loét nhỏ, nông, trắng xám viền đỏ
-
Nhiễm nấm
-
Mảng trắng váng sữa, dính, bờ rõ
-
Nhiễm virus Herpes
-
-
Tb nhiễm virus phồng to, nhân chứa thể vùi ái toan → đôi khi hợp thành đại bào nhiều nhân
Tăng sinh BM phủ → mảng trắng gồ cao ở niêm mạc miệng, giới hạn rõ, trơn láng hoặc sần sùi, ko cạo tróc
-
Có hiện tượng tăng sừng, tăng gai của BM lát tầng → nghịch sản → carcinoma tại chỗ
- Ung thư khoang miệng và lưỡi
Thường gặp nhất là carcinoma tb gai với YTNC là bạch sản, hút thuốc lá, nghiệm rượu, nhiễm HPV typ 16, 18
Tổn thương dạng chồi, sùi loét bề mặt
Tb gai nhân dị dạng, phân bào bất thường, xếp thành ổ, xâm nhập mô đệm bên dưới
Dạ dày
Viêm dạ dày cấp tính
Thường do NSAID, rượu, stress…
Viêm nhẹ: niêm mạc sung huyết, BM nguyên vẹn nhưng thấm nhập BCĐNTT
-
Loét trợt là vùng niêm mạc mất chất nhưng chưa sâu quá cơ niêm, mô đệm phù nề thấm nhập BCĐNTT → dịch xuất mủ tơ huyết
Viêm dạ dày mạn tính
-
-
Gđ đầu: niêm dày, màu đỏ, tăng kích thước nếp gấp → teo đét, mỏng và xẹp
-
-
-
-
-
- Loét dạ dày tá tràng mãn tính
Là tình trạng mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày và tác động của acid, pepsin trong dịch vị
Đại thể
Ổ loét thường ở tá tràng hơn, đoạn ngắn ngay sau cơ thắt môn vị, gần chỗ khuyết góc
Thường chỉ có 1 ổ loét, bờ ko gồ cao, đáy nhẵn và sạch
Đáy giới hạn ở lớp niêm, dưới niêm hoặc cơ
Vi thể:
-
-
-
Dưới cùng là mô sẹo nhiều collagen, mạch máu dày thành và thường bị huyết tắc huyết khối
-
-
Polyp dạ dày (ít gặp, gồm 2 loại)
Polyp tăng sản
Chiếm 90%, là tổn thương giả u trên nền viêm dạ dày mãn
BM bề mặt tăng sản lành tính, mô đệm phù nề thấm nhập tb viêm, tuyến giãn rộng
U tuyến dạng polyp
Polyp tuyến thường ở hang vị, đơn độc
-
Carcinoma dạ dày
-
-
-
Vi thể
-
Kiểu lan toả
Tb giống tb tiết nhầy trong tuyến dạ dày, tb hình nhẫn ko xếp thành tuyến, xâm nhập tất cả các lớp
Ruột thừa
Đa số là tắc nghẽn lòng ruột do búi giun, phân
Đại thể: ruột thừa căng to, sung huyết, giả mạc → viêm mủ, thủng loét gây VPM
Vi thể: thấm nhập BCĐNTT, sung huyết → dịch xuất mủ, apxe và hoại tử thành ruột, dịch xuất tơ huyết
Hiếm gặp, thường là u tuyến nhầy, carcinoma tuyến
Tuyến nước bọt
-
U tuyến đa dạng
-
Có bờ rõ, vỏ bao sợi, trơn láng
Đa dạng thành phần cấu tạo trên vi thể: BM hoà trộn mô đệm, các tb khác nhau đều xuất phát từ tb cơ BM
U Warthin
-
Là khối nhỏ, có vỏ bao, thường có khe hoặc bọc nhỏ chứa dịch nhầy, dịch thanh
-
Carcinoma nhầy bì
U ác nguyên phát thường gặp nhất, ở tuyến mang tai
Ko có vỏ bao, xâm nhập mô tuyến xung quan
-
Grad mô học càng cao thì độ ác tính, xâm nhập tại chỗ và di căn xa càng nhanh
-