Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bệnh lý hệ sinh dục nữ và khoang màng bụng - Coggle Diagram
Bệnh lý hệ sinh dục nữ và khoang màng bụng
Bệnh lý âm hộ
Tổn thương biểu mô không tân sinh
Trước đây gọi là nghịch dưỡng âm hộ, nay đổi tên để pb với tổn thương BM tân sinh (tiền ung thư)
Trên LS còn gọi là bạch sản tuy nhiên cần theo dõi để tránh nhầm với các tổn thương lành và ác tính khác
Liken xơ hoá
Bệnh da âm hộ mãn tính, thường ở tuổi sau mãn
NN có thể lq đến bệnh tự miễn
Ko phải là tổn thương tiền ung thư nhưng làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ
Đại thể là mảng trắng bờ ko đều, loét nông
BM teo đét, mất chóp BM, tăng sừng và tăng gai do BN gãi
Lớp bì nông phù nề → xơ và hyaline hoá
Lớp bì sâu thấm nhập lympho bào
Liken simplex mãn tính
Ko phải bệnh lý mà là phản ứng da do gãi, chà xát quá mức vì ngứa
Đại thể là mảng trắng dày thường ở môi lớn, có thể có xước
BM tăng sản dày, tăng sừng, tăng gai và tăng sản lớp hạt, chop BM kéo dài
Lớp bì thấm nhập tb viêm mãn
Viêm nhiễm âm hộ
U lành tính và tổn thương giả
Bọc tuyến Bartholin
Tổn thương giả
Viêm nhiễm làm tắc nghẽn ống tuyến Bartholin dạng nang
Chất chế tiết tích tụ thành bọc
Condilom sùi
U lành xảy ra nhiều ở phụ nữ trẻ mới hoạt động tình dục
Thường do HPV typ 6 hoặc 11
Conlidom dạng mụn cóc, đơn hoặc ổ, nằm rải rác da âm hộ → lan rộng đến tầng sinh môn
BM tăng sản tạo nhú, tăng sừng, tăng gai, cận sừng (lớp sừng còn nhân), nghịch sừng (tb gai sừng hoá bất thường) và tăng sản đáy
Có tb rỗng Koilocyte → đặc trưng cho nhiễm HPV
Tổn thương trong biểu mô gai âm hộ
Là tổn thương tiền ung có thể phát triển thành carcinoma tb gai xâm nhập âm hộ
Phân loại theo hệ thống tân sinh BM âm hộ VIN
VIN 1: nghịch sản nhẹ
VIN 2: nghịch sản vừa
VIN 3: nghịch sản nặng và carcinoma tại chỗ
Phân loại tổn thương tiền ung âm hộ theo WHO
Tổn thương trong BM gai âm hộ: LSIL (VIN 1) và HSIL (VIN 2, 3)
Tân sinh trong BM âm hộ kiểu biệt hoá
Tổn thương trong biểu mô gai âm hộ (SIL)
Thường ở phụ nữ trẻ và có lq đến nhiễm HPV (HSIL – HPV typ 16)
Đại thể dạng hồng sản Queyrat: đơn hoặc ổ dát sẩn màu trắng, nâu, đỏ → khó pb LSIL và HSIL trên đại thể
LSIL: bất thường hình thái tb 1/3 dưới bề dày BM, nhân lớn tăng sắc, màng ko đều, phân bào tăng
HSIL: bất thường hình thái tb 2/3 trên bề dày BM, mật độ tb tăng, nhiều nhân dị dạng, phân bào ở mọi lớp
LSIL ít khi chuyển thành ung thư hơn là HSIL
Tân sinh trong biểu mô âm hộ kiểu biệt hoá
Không liên quan đến nhiễm HPV nhưng có liên quan đến tổn thương BM không tân sinh
Đại thể là dát sẩn trắng, đỏ, có thể chồng lên liken cũ
Bất thường hình thái tb ở lớp sâu BM: nhân lớn tăng sắc, bào tương ái toan do nghịch sừng, cầu sừng, chóp BM kéo dài phân nhánh
Nguy cơ tiến triển carcinoma tb gai sừng hoá cao
U ác tính
Chủ yếu là carcinoma tb gai, còn lại là carcinoma tb đáy, tuyến; u di căn chiếm tỉ lệ ít (chủ yếu từ carcinoma tb gai CTC, carcinoma NMTC)
Carcinoma tế bào gai
U ác thường gặp nhất, ở phụ nữ trên 55 tuổi
Gồm 2 loại: lq đến nhiễm HPV typ 16, 18 (SIL/VIN) và lq đến tổn thương BM ko tân sinh (liken)
Khởi đầu bằng bạch sản → khối chồi sùi lở loét xâm nhiễm cứng → lan ra âm đạo, trực tràng, di căn hạch chậu bẹn
Cấu tạo bởi đám tb gai dị dạng phá vỡ màng đáy xâm nhập mô đệm
Có cầu sừng, cầu liên bào và bào tương hồng chứa keratin
Bệnh Paget âm hộ
Hình ảnh vi thể giống bệnh Paget núm vú tuy nhiên ko kèm carcinoma mô đệm bên dưới
Tổn thương dạng mảng màu đỏ ướt, thường ở môi lớn
Tb Paget lớn hơn tb gai xung quanh, nhân dị dạng ko đều, ít phân bào
Bệnh lý âm đạo
Viêm âm đạo
Thường do vk Lactobacillus, nấm candida albicans và KST Trichomonas vaginalis
U âm đạo
Ít gặp, u ác tính đa số là do di căn từ ung thư CTC, TTC
Carcinoma tb gai âm đạo
U ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở âm đạo
Thường ở ng lớn tuổi và tiến triển từ tổn thương tiền ung có lq nhiễm HPV (tổn thương trong BM gai âm đạo SIL)
SIL: mảng dày trắng nhạt, ở 1/3 trên âm đạo
Khi tiến triển thành carcinoma tb gai xâm nhập có dạng chồi sùi loét thâm nhiễm cứng, di căn hạch chậu bẹn
Vi thể tương tự như carcinoma tb gai âm hộ
Carcinoma tuyến nguyên phát âm đạo
Ít gặp, thường ở phụ nữ trẻ có mẹ sử dụng DES trong thời gian mang thai
Sarcoma cơ vân dạng chùm nho
Là u sinh dục thường gặp nhất ở trẻ nhỏ
Xuất phát từ mô đệm sát BM, nguồn gốc trung mô ko biệt hoá
Đại thể dạng nhiều polyp hợp lại, nhầy như thạch, sa khỏi âm đạo
Vi thể là nguyên bào cơ vân, bào tương ưa eosin, tập trung sát dưới BM
Bệnh lý cổ tử cung
Hiện tượng chuyển sản gai cổ tử cung
CTC gồm lớp tb trụ đơn tiết nhầy và lớp các tb dự trữ nằm giữa màng đáy và lớp tb này
Khi lộ tuyến, BM CTC thích nghi tính axit âm đạo → tb dữ trữ tăng sản, biệt hoá theo hướng gai → đẩy lớp tb trụ đơn lên và hình thành BM lát tầng
Viêm cổ tử cung
Bệnh thường gặp gây ra huyết trắng âm đạo
Cấp tính: sưng đỏ, chảy mủ, phù nề và thấm nhập BCĐNTT
Mãn tính: sung huyết, loét trợt và thấm nhập tb viêm mãn
U cổ tử cung
U lành tính và tổn thương dạng u
Polyp cổ trong cổ tử cung
Khối tròn thò ra lỗ ngoài CTC, trơn láng màu hồng nhạt
Là tổn thương giả u do quá trình viêm nhiễm kích thích tăng sản BM và mô đệm
Cấu tạo bởi BM trụ đơn tiết nhầy của cổ trong, có chỗ chuyển sản gai
Mô đệm phù nề sung huyết
Condilom sùi cổ tử cung
Do nhiễm HPV typ nguy cơ thấp
Dạng sùi mồng gà, gặp ở vùng chuyển dạng tuy nhiên ít gặp → condilom phẳng
BM lát tầng tăng sản tạo nhú có trục lk mạch máu
Có tb rỗng đặc trưng cho nhiễm HPV
Thuộc nhóm tổn thương trong biểu mô gai grad thấp
Tổn thương tiền ung thư CTC
Tổn thương trong biểu mô gai cổ tử cung (SIL)
Phân loại CIN và SIL tương tự như VIN/SIL ở âm hộ
Đều có lq đến nhiễm HPV, thường nhất là typ 16
Ko có hình ảnh đại thể đặc trưng: bình thường hoặc mảng trắng sần sùi dễ nhầm với viêm CTC thông thường
Quá trình trưởng thành của tb tất cả các lớp BM đều rối loạn nhưng bất thường hình thái chỉ có ở 1 phần hay toàn bộ bề dày BM: mật độ tb tăng, mất phân cực, nhân lớn tăng sắc, phân bào cao
LSIL (CIN 1, condilom CTC): giới hạn 1/3 dưới bề dày BM, ko có phân bào bất thường, bề mặt thường có tb rỗng
HSIL:
CIN 2: chiếm 2/3 trên bề dày BM
CIN 3: chiếm hết bề dày BM nhưng còn chừa bề mặt (nghịch sản nặng) hoặc ko (carcinoma tại chỗ), phân bào bất thường)
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ tử cung
Là tổn thương tiền ung thư tuyến tử cung, thường ở vùng chuyển dạng
Lq đến nhiễm HPV type 18
Ko có hình ảnh đại thể đặc trưng
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ trong grad thấp (nghịch sản): lót bởi tb nhân bất thường → khó pb với u lành
Tân sinh trong biểu mô tuyến cổ trong grad cao (carcinoma tuyến tại chỗ): nhân tăng sắc, xếp chồng 2-3 lớp, tb cực đỉnh chứa ít nhầy hơn, nhiều phân bào và thể tự huỷ, 50% kèm SIL → Dễ tiến triển thành carcinoma tuyến xâm nhập
Ung thư CTC
Chủ yếu do HPV typ 16 (carcinoma tb gai) và typ 18 (carcinoma tuyến)
Đại thể:
Dạng phổ biết nhất là dạng sùi, còn lại là loét, thâm nhiễm
Vi thể
Chủ yếu là carcinoma tb gai, sau đó là carcinoma tuyến, …
Carcinoma tb gai
Đa số xuất phát từ tổn thương tiền ung trong vùng chuyển dạng, 80% là HSIL
Carcinoma tb gai sừng hoá
Biệt hoá
Tốt
Tế bào
Dị dạng
Cầu liên bào
Có
Cầu sừng
Có
Grad
1
Carcinoma tb gai ko sừng hoá, tb lớn
Biệt hoá
Vừa
Grad
2
Cầu liên bào
Có
Cầu sừng
Không
Tế bào
Lớn, dị dạng, xếp thành đám
Carcinoma tb gai ko sừng hoá, tb nhỏ
Biệt hoá
Kém
Grad
3
Tế bào
Nhỏ, dị dạng
Cầu liên bào
Không
Cầu sừng
Không
Carcinoma tuyến
Thường gặp nhất là carcinoma tuyến cổ trong, đôi khi khó pb carcinoma tb gai biệt hoá kém
Bệnh lý thân tử cung
Viêm nội mạc tử cung
Cấp tính
Thường sau sinh, sẩy thai, đặt dụng cụ tránh thai, nạo buồng trứng, khoét chóp
Thường do tụ liên cầu, lậu cầu và Clostridium welchii
BCĐN tập trung ở mô đệm, tạo thành ổ apxe nhỏ hoặc ứ đọng trong ống tuyến gây vỡ
Mãn tính
Thường gặp do sót nhau sau sẩy thai, sau sinh, viêm vùng chậu, đặt vòng tránh thai
Thường do vk thông thường, vk lao, Chlamydia trachomatis hay virus như HPV, Herpes, CGV
Thấm nhập tb viêm đơn nhân → tuyến trưởng thành ở nhiều mức độ, tb mô đệm biến dạng
Bệnh tuyến cơ
Là tình trạng có các ổ tuyến, mô đệm NMTC bình thường nằm trong lớp cơ
Tử cung thường to thành sau, mặt cắt dạng bè, mềm
Có sự tăng sinh ổ tuyến và mô đệm NMTC xem giữa lớp cơ
Lạc nội mạc tử cung
Là tình trạng có các ổ tuyến, mô đệm NMTC bình thường nằm ngoài tử cung, thường sẽ hết sau khi mãn kinh
Vị trí thường là mặt ngoài buồng trứng, dây chằng rộng, vòi trứng, bàng quang trực tràng, túi cùng Douglas
Ổ lạc NMTC màu vàng nâu, xanh, đỏ, hoá bọc, chứa dịch xuất huyết cũ
Đám tuyến, mô đệm NMTC, mô sợi có nhiều ĐTB ứ đọng hemosiderin
Tăng sản nội mạc tử cung
Khi nồng độ estrogen tăng quá cao và đủ lâu so với progesterone → tuyến NMTC bị kích thích → tăng sản
NN gồm: chu kỳ ko rụng trứng, buồng trứng đa nang, u tb hạt tiết estrogen; thường ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh
Đại thể:
Lớp NMTC dày toàn bộ hoặc khu trú dạng polyp, mềm, hồng nhạt
Vi thể:
Tăng sản nội mạc tử cung ko có tình trạng ko điển hình
Thường gặp nhất
Tb tuyến hình trụ, nhân bầu dục, lệch về cực đáy, chất nhiễm sắc phân bố đều xếp chồng
Không có tình trạng ko điển hình của nhân tb tuyến
Tuyến tăng sản nên tỉ lệ tuyến/mô đệm cao > 1,1
Tăng sản không điển hình
Hình dạng tương tự nhưng xếp chen chúc
Mô đệm giữa các tuyến ít
Nhân tb tuyến ko điển hình: to, bầu dục → tròn, chất nhiễm sắc phân bố không đều
Là tổn thương tiền ung thư của carcinoma NMTC
U lành
Polyp nội mạc tử cung
Là u lành tính thật do tăng sinh tb mô đệm NMTC tính chất đơn dòng
Thường ở đáy tử cung, có thể thò ra ngoài âm đạo
Mô đệm xơ, nhiều mạch máu thành dày, tuyến NMTC giãn rộng, loét bề mặt
U cơ trơn tử cung
U tử cung thường gặp nhất, kích thích bởi estrogen
Lớn nhanh khi có thai và thoái triển sau mãn kinh
Thường có nhiều u, giới hạn rõ với mô cơ xung quanh, nằm ở trong cơ, dưới NMTC, dưới thanh mạc
Nếu dưới NMTC thì dạng polyp thò ra âm đạo, gọi là u cơ trơn xuất ngoại
Tb giống tb cơ, nhân bầu dục 2 đầu tròn, phân bào thấp, xếp thành bó
Thường có thoái hoá hyaline và xơ hoá
U ác
Đa số là carcinoma NMTC
Có sự liên quan đến tăng sản NMTC
Phân loại:
Nhóm lq đến tình trạng kích thích estrogen kéo dài và tăng sản NMTC
Thường là carcinoma dạng nội mạc, biệt hoá cao, diễn tiến chậm, tiên lượng tốt và chiếm đa số TH
Nhóm ko lq đến tình trạng kích thích estrogen kéo dài và tăng sản NMTC
Thường là carcinoma tb sáng, carcinoma dịch trong, biệt hoá kém, tiên lượng xấu
Đại thể:
U dạng polyp hoặc đám sần sùi lan toàn bộ NMTC
Phát triển xâm nhập qua thành cơ vào các cấu trúc xung quanh
Vi thể:
Dạng thường gặp nhất là carcinoma dạng nội mạc với grad III chiếm ưu thế
Đám tuyến chen chúc, ko còn mô đệm giữa các tuyến mà là mô sợi tăng sinh
Tuyến hình ống phân nhánh, tạo nhú hoặc sàng, chứa chất hoại tử
Tb hình trục, nhân bầu dục tăng sắc xếp chồng thành nhiều lớp, nhiều phân bào
Bệnh lý nguyên bào nuôi thai kỳ
Nhau nước toàn phần
Bệnh nguyên bào nuôi thườn gặp nhất, có bộ NST là 46XX hoặc 46XY
Thường được phát hiện trong tuần 8 – 12
HCG máu, nước tiểu tăng cao và hình ảnh bão tuyết đặc trưng trên siêu âm
Lông nhau phì đại phù nề, ko có mạch máu, ở giữa là xoang chứa dịch
Tb nuôi tăng sản mạnh xung quanh và có thể có dị dạng tb
Có biến chứng carcinoma đệm nuôi
Nhau nước bán phần
Bộ NST 69XXX hay 69XXY
Thường được phát hiện trên các thai sẩy trong tuần 12 – 18
HCG ít hoặc ko tăng
Mô nhau ít, túi thai, bánh nhau gồm lông nhau phì đại và bình thường
Lông nhau phì đại thoái hoá nước
Tb nuôi ít tăng sản và ko có dị dạng tb
Ít chuyển carcinoma đệm nuôi
Nhau nước xâm nhập
Khi có lông nhau thoái nước xâm nhập lớp cơ trơn tử cung và khoang mạch máu
Khi đã vào lòng TM có thể gây huyết tắc nơi xa
Carcinoma đệm nuôi
U ác tính xuất phát từ nguyên bào nuôi
Có lq đến thai kỳ chứ ko chỉ là biến chứng của nhau nước toàn phần
U dạng khối xuất huyết hoại tử đỏ sậm bề mặt lùi sùi
Đám đơn bào nuôi và hợp bào nuôi tăng sinh dị dạng, xâm nhập lớp cơ trơn tử cung, phân bào cao, ko có lông nhau
Bệnh lý buồng trứng
U buồng trứng nguyên phát
U tế bào mầm
Xuất phát từ tb mầm nguyên thuỷ chuyển dạng, đa số là lành tính
Nhiều loại tuỳ theo hướng và mức độ biệt hoá:
Sơ đồ
Tế bào mầm
Hướng noãn nguyên bào (Không biệt hoá)
U nghịch mầm
Biệt hoá hướng tb phôi
Carcinoma phôi
Hướng mô ngoài phôi
U túi noãn hoàng
Carcinoma đệm nuôi
Hướng mô trong phôi
U quái
U nghịch mầm
Tương ứng u tinh bào ở tinh hoàn
Chiếm 50% u ác tb mầm
Thường chỉ ở 1 buồng trứng
Tb đồng dạng xếp thành bè đám ngăn cách bởi sợi collagen thấm nhập lympho bào
Nhân tròn chính giữa với 1 hay nhiều hạch nhân
U quái
Cấu tạo bởi nhiều thành phần xuất phát từ cả 3 lá phôi, gồm 3 nhóm
U quái trưởng thành:
U tb mầm thường gặp nhất
Chiếm 58% u lành buồng trứng
Hầu hết dạng nang
Thành phần mô từ 3 nhóm lá phôi đều đã trưởng thành (BM lát tầng)
U quái trưởng thành hoá ác (1%)
Tương tự u quái trưởng thành nhưng có 1 thành phần chuyển carcinoma (tb gai) hoặc sarcoma
U quái chưa trưởng thành
Thành phần mô từ 3 lá
phôi chưa trưởng thành, hay gặp nhất là mô TK non
U túi noãn hoàng
Hiếm gặp nhưng là u ác tb mầm thứ 2 (sau u nghịch mầm)
AFP/máu tăng cao do u sản xuất
Thường ở 1 buồng trứng
Tb vuông, dẹt xếp thành cấu trúc ống có nhú lk chưa mao mạch ở giữa, có thể thò vào lòng → thể Schiller – Duval
Carcinoma đệm nuôi
Hiếm gặp, thường phối hợp với với u tb mầm khác
HCG/máu cao do u sản xuất
Thường ở 1 buồng trứng
Gồm đơn bào và hợp bào nuôi dị dạng tương tự carcinoma đệm nuôi xuất phát từ nhau thai
Carcinoma phôi
Hiếm gặp
Thường ở 1 buồng trứng
Tương tự carcinoma phôi tinh hoàn
U BM buồng trứng
Xuất phát từ lớp tb trung mạc phủ lên bề mặt buồng trứng hoặc nang trong mô đệm → chuyển sản và tăng sinh thành u
Có thể lành, ác hoặc giáp biên ác (mô, tb tăng sinh ko điển hình như ác tính nhưng lại diễn tiến lành tính, ko di căn xâm nhập)
U ác BM chiếm đa số u ác buồng trứng
U dịch trong buồng trứng
Là u buồng trứng thường gặp nhất với 60% lành tính
U dịch trong ác tính là u ác buồng trứng thường gặp nhất
U lành kích thước lớn, dạng bọc, chứa dịch trong, vách là BM trụ đơn tiết dịch trong có lông chuyển
U ác có tỉ lệ ở cả 2 buồng trứng cao hơn, vỏ nhiều nhú và đám đặc, tăng sản nhiều lớp, dị dạng, xâm nhập mô đệm và thấy các thể cát (psammoma)
U dịch nhầy buồng trứng
Khoảng 80% lành tính
Là loại u có kích thước lớn nhất trong các u buồng trứng
Dạng bọc, láng, nhiều vách ngăn chia bọc thành khoang nhỏ chứa dịch nhầy như keo
U giáp biên ác và u ác có chồi nhú, nốt đặc
Vi thể tương tự u dịch trong
U dạng nội mạc tử cung
Hầu hết là ác tính
U dạng đặc mềm hoặc hoặc dạng bọc chứa dịch nâu chồi chô vào lòng
Còn gọi là carcinoma tuyến dạng nội mạc của buồng trứng, vi thể tương tự carcinoma tuyến NMTC
U tế bào sáng
Hầu hết là ác tính và hay đi kèm lạc NMTC vùng chậu
U nửa đặc nửa nang, xuất huyết hoại tử vùng đặc
Carcinoma tuyến tb sáng: tb u đa diện, bào tương nhiều, sáng, xếp thành ống, nhú
U Brenner
Chiếm tỉ lệ thấp nhất và hầu như là lành tính
U nhỏ, đặc, chắc, giới hạn rõ
Cấu tạo bởi BM như BM chuyển tiếp đường tiết niệu, nhân rãnh dọc như hạt cà phê
Thường phối hợp u khác, nhất là u bọc dịch nhầy lành tính
U di căn
Thường từ trực tràng, vú, dạ dày
U Krukenberg là ung thư buồng trứng di căn từ đường tiêu hoá: cả 2 buồng trứng đều bị xâm nhập bởi tb ung thư tuyến tiết nhầy dạng mặt nhẫn
U mô đệm – dây sinh dục:
U sợi
U mô đệm thường gặp nhất
U lành, hay gặp ở quanh tuổi mãn kinh
Gồm tb hình thoi giống nguyên bào sợi xếp thành bó
U tế bào vỏ
U lành, hay gặp ở tuổi mãn kinh
U tiết ra estrogen hay androgen
Thường phối hợp u sợi
Cấu tạo bởi tb vỏ hình thoi, có ko bào chưa lipid
U tế bào hạt
Cấu tạo bởi tb vỏ hình thoi, có ko bào chưa lipid
U tiết estrogen gây tăng sản NMTC
Có cấu trúc dạng tuyến đặc trưng là thể Call - Exner
U tế bào Sertoli - Leydig
Biệt hoá hướng nam giới → gây triệu chứng nam hoá
U có tiềm năng ác tính
Cấu tạo bởi tb giống tb Sertoli và Leydig, có thể tương tự sarcoma