Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Truyện kí Việt Nam - Coggle Diagram
Truyện kí Việt Nam
Tôi đi học
Thể loại:Tôi đi học(1941),truyện ngắn, in trong tập Quê mẹ
Nghệ thuật: Miêu tả tinh tế, chân thực, diễn biến, tâm trạng. Kết hợp hài hòa giữa các PT tự sự, MT, BC, hình ảnh so sánh độc đáo, Giọng điệu trữ tình trong sáng, truyện man mác chất thơ.
Tác giả: Thanh Tịnh (Trần Văn Ninh,sinh ngày 11/12/1911,Huế)
Buổi tựu trường sẽ mãi không thể nào quên trong kí ức tác giả
Trong lòng mẹ
Thể loại: Hồi kí, trích chương IV( Những ngày thơ ấu)
Tác giả: Nguyên Hồng( Nguyễn Nguyên Hồng, 1918-1982, quê Nam Định)
Nghệ thuật: so sánh, giả định, tương phản miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ đối thoại kết hợp kể, tả, biểu cảm hấp dẫn
Ý nghĩa: tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người
Tức nước vỡ bờ
Tác giả: Ngô Tất Tố(1893-1954), là nhà văn hiện thực xuất sắc, là nhà văn của nhân dân
Thể loại: Tiểu thuyết (Trích chương XVIII, tắt đèn)
Ý nghĩa: vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xh thực dân PK đương thời đã đẩy ng nông dân vào tình cảnh khổ cực, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của ng phụ nữ nông dân, giàu tình yêu thương, có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ
NT: tạo tình huống truyện giàu kịch tính. Kể chuyện, MT nhân vật chân thực, sinh động
Lão Hạc
Tác giả: Nam Cao (1915-1951), quê Lí Nhân, Hà Nam. Là nhà văn hiện thực sâu sắc
NT: Sử dụng ngôi kể thứ 1 sinh động. Kết hợp hài hòa PTBĐ, thể hiện chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động. Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lời kể khách quan, xây dựng được hình ảnh nhân vật có tính cá thể cao. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu
Thể loại: truyện ngắn (trích trong truyện ngắn cùng tên, đăng báo lần đầu năm 1941)
Ý nghĩa: Vb thể hiện phẩm giá ng nông dân k bị hoen ố cho dù phải sống trg cảnh khốn cùng